A giao hay còn gọi là A giao nhân, vị thuốc có nhiều công dụng, được dùng để chữa ho lâu ngày, có thai ra máu, suy nhược thần kinh... rất hiệu quả.
- Tên thường gọi: A giao
- Tên khác: A giao còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như: A giao nhân, A tỉnh lư bì giao, A tỉnh giao, Bồ hoàng sao A giao (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Hiển minh bả, Bì giao, Bồn giao, Ô giao, Phó tri giao, Phú bồn giao (Hòa Hán Dược Khảo), Cáp sao a giao, Thanh a giao, Châu a giao, Sao a giao châu, Hắc lư bì giao, Sao a giao, Thượng a giao, Trần a giao (Đông Dược học Thiết Yếu), Lư bì giao (Thiên Kim).
- Tên khoa học: Colta Asini, Gelantinum Asini, Gelantina Nigra.
- Tên Trung Quốc: 阿胶
- Họ: thuộc họ Ngựa (Equidae).
Con lừa và vị thuốc A giao
Lừa là động vật có nguồn gốc từ Châu Phi, được sử dụng từ xa xưa làm sức kéo, vận chuyển hàng hóa. Đây là động vật thuộc ngành động vật có xương sống (Vertebrata), lớp có vú ( Mammalia), bộ Guốc lẻ ( Perissdactyla), thuộc họ ngựa (Equidae).
Vị thuốc A giao là keo được làm từ da con lừa (EquusAsinus L.). Người ta thường làm vị thuốc này có hình dạng hình chữ nhật, kích thước: dài 6cm, rộng 4cm, dầy 0,5cm, cứng, có mầu nâu đen, bóng, nhẵn. Khi trời nóng thì mềm, dẻo, trời khô thì dòn, dễ vỡ, trời ẩm thì hơi mềm. Mỗi miếng nặng khoảng 20g, vết cắt nhẵn, mầu nâu đen hoặc đen, bóng, dính (Dược Tài Học).
Chế theo cách Trung Quốc: Ta lấy da lừa ngâm nước 2-3 ngày cho mềm, sau đó đem ra cạo sạch lông, cắt thành từng miếng nhỏ. Rửa sạch lần nữa, cho vào nồi đổ ngập nước đun 3 ngày 3 đêm. Tiếp tục, thay nước mới, làm như vậy 5-6 lần để lấy hết chất keo của da lừa. Lọc qua rây, thêm vào nước lọc một ít phèn chua, khuấy đều, chờ vài giờ, các tạp chất lắng xuống. Gạn lấy lớp trong ở trên và cô đặc, 2 giờ trước khi lấy ra, thêm đường và rượu (cứ 600kg da lừa thêm 4 lít rượu và 9kg đường) và nửa giờ trước khi lấy ra lại thêm dầu đậu tương cho đỡ dính. Sau đó đổ ra, để nguội, cắt thành từng miếng dài 10cm, rộng 4-5cm, dày 0,8-1,6cm.
Ở Việt Nam do số lượng lừa còn ít, nên không được dùng để chế thuốc, mà vị thuốc a giao vẫn cần phải nhập từ Trung Quốc.
D. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Khi phân tích vị thuốc A giao, người ta thấy rằng:
- Thành phần chủ yếu là collagen. Collagen thủy phân sẽ cho các acid amin: 10% lysin, 7% arginin, 2% histidin, xystin, glyxin.
- Lượng nito toàn phần là 16,43-16,54%, lượng canxi là 0,079-0,118%, lượng sufua 1,10-2,31%. Độ trong 0,75-1,09%.
- Ảnh hưởng đối với chuyển hóa canxi: có khả năng cải thiện sự hấp thụ canxi động vật. Cho uống a giao khả năng đông máu không tăng nhưng nếu tiêm dung dịch 5% a giao tiệt trùng thì khả năng đông máu tăng.
- Tác dụng đối với chứng loạn dưỡng cơ dần dần: nghiên cứu nuôi chuột bạch theo một chế độ ăn đặc biệt để gây hiện tượng loạn dưỡng cơ dần dần: nhẹ thì bị què, nặng thì tê liệt khó đứng dậy. Sau đó cho ăn a giao thì sau hơn 100 ngày, đa số các con vật hết triệu chứng tê liệt so với các con vật khỏe mạnh không khác nhau.
- Tác dụng chống choáng: tác dụng đã gây choáng đối với mèo, sau đó dùng dung dịch a giao 5% thêm nước muối để giữ đẳng trương và kiềm hóa lọc, đun sôi 30-40 phút, đợi nhiệt độ hạ từ từ vào mạch máu, thấy huyết áp trở lại bình thường và con vật được cứu sống.
- Tác dụng tạo máu: Rút máu chó để gây thiếu máu, rồi chia chó thành 2 lô, một lô cho ăn a giao, một lô không cho ăn. Xét nghiệm hồng cầu và các yếu tố khác của máu. Kết quả a giao làm tăng nhan lượng hồng cầu và các sắc tố khác của máu.
Vị thuốc A giao đã chế biến
- Theo YHCT đánh giá, A giao là một vị thuốc bổ, cầm máu dùng trong mọi trường hợp ho ra máu, đại tiểu tiện ra máu, băng huyết, lỵ ra máu, hồi hộp, mất ngủ và an thai. Ngày dùng 6-12g. Có khi dùng sống, có khi sao với bột vỏ sò, hoặc bồ hoàng rồi mới dùng.
- Theo tài kiệu cổ a giao có vị ngọt tính bình vào kinh phế can thận. Có tác dụng tư âm dưỡng huyết, bổ phế nhuận táo cầm máu an thai. Dùng chữa hư lao sinh ho, phế ung thổ ra mủ, ho ra máu, nôn ra máu, ra máu cam, đại tiện ra máu, thai sản, băng lậu âm hư, tâm phiền, mất ngủ.
- Chú ý: Người tỳ vị hư nhược, nôn mửa, ỉa lỏng, tiêu háo kém không dùng được.
- Chế bồ hoàng: cho bồ hoàng vào chảo rang nóng rồi cho a giao thái nhỏ vào tiếp tục rang cho đến khi a giao nở thì rây bỏ bồ hoàng lấy a giao mà dùng.
- Chế với bột vỏ sò: cho chừng 1kg vỏ sò vào chảo, rang cho nóng cho a giao thái nhỏ vào, rang thêm cho đến khi a giao nở giòn thì lấy ra rây bỏ vỏ sò đi, a giao chế như vậy sẽ bớt độ dính. Mùi thơm hơn.
1. Chữa các bệnh về hô hấp
1.1 Trị ho lâu ngày:
- A giao (sao) 40g, Nhân sâm 80g, Tán bột. Mỗi lần dùng 12g uống với nước sắc Thông bạch (A Giao Ẩm - Thánh Tế Tổng Lục).
- A giao (chưng cách thủy )12g, Mã đâu linh 8g, Ngưu bàng tử 8g, Hạnh nhân12g, Nhu mễ 16g, Cam thảo 4g. Sắc uống (Bổ Phế A Giao Thang - Trung Quốc Dược Học Đại TừĐiển).
1.2 Trị trẻ nhỏ Phế bị hư, khí suyễn:
- A giao 40g (sao), Mã đâu linh (sấy) 20g, Thử niêm tử (sao thơm) 10g, Hạnh nhân (bỏ vỏ, đầu nhọn, sao) 7 hột, Cam thảo (nướng) 10g, Gạo nếp (sao) 40g. Tán bột.
- Mỗi lần dùng 8g, sắc uống ấm (A Giao Tán - Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết).
1.3 Trị suyễn (do phong tà nhập Phế):
A giao (loại tốt), sao. Dùng Tử tô và Ô mai, sao, tán bột, sắc uống (Nhân Trai Trực Chỉ phương).
1.4 Trị lao phổi, ho ra máu:
- Dùng A giao tán bột mịn, mỗi lần uống 20-30g, ngày 2-3 lần với nước sôi ấm hoặc sắc nấu thành hồ uống.
- Trường hợp ho ra nhiều máu không cầm, cho tiêm Pituitrin 5-10 đơn vị hoặc các loại thuốc Tây cầm máu khác cho ho ra máu bớt đi rồi dùng A giao uống.
- Trường hợp ho ra máu ít và vừa, chỉ dùng A giao cầm máu. Có kết hợp thuốc chống lao. Trị 56 ca, kết quả tốt 37 ca, có kết quả 15 ca, không kết quả 4 ca, tỷ lệ có kết quả 92,7% (Trương Tâm Như, A Giao Điều Trị 56 Ca Lao Phổi, Ho Ra Máu, Liêu Ninh Tạp Chí Trung Y 1987, 9: 39).
2. Chữa các bệnh về huyết:
2.1 Trị ho ra máu:
A giao (sao) 12g, Gạo nếp 40g, Mộc hương 4g. Tán bột, ngày uống 3 lần mỗi lần 4g. (Phổ Tế phương).
2.2 Trị Nôn ra máu không cầm:
A giao (sao) 80g, Sinh địa 120g, Bồ hoàng 40g. Sắc với 600ml nước còn 200ml, chia làm 2 lần uống (Thiên Kim Dực Phương).
2.3 Trị nôn ra máu:
A giao (sao với Cáp phấn) 40g, thêm 2g Thần sa, tán bột. Uống chung với nước cốt Ngó sen và Mật ong (Nghiệm phương).
2.4 Trị có thai ra máu:
- A giao sao vàng,tán nhỏ. Ngày uống 16g với nướccháo, trước bữa ăn (Thánh Huệ phương) .
- A giao 120g, sao, sắc với 200ml rượu cho tan ra rồi uống (Mai sư phương).
2.5 Trị kinh nguyệt máu ra nhiều:
- A giao sao vàng. Ngày uống 16g với rượu (Bí Uẩn Phương).
- A giao, Xuyên khung, Đương quy, Sinh địa, Bạch thược, Cam thảo, Ngải diệp. Các vị thuốc sau khi sắc xong, lọc bỏ bã rồi mới cho A giao vào, quấy đều uống (Giao Ngải Thang - Kim Quỹ Yếu Lược).
3. Chữa các bệnh thai sản
3.1 Trị thai động làm tiểu són, trong người bứt rứt:
A giao 120g, sắc với 400ml nướccòn 80ml, uống nóng (Thiên Kim).
3.2 Trị thai động không yên:
A giao 80g, Ngải diệp 80g, Thông bạch 20g, nước800ml, sắc còn 200ml chia 2 lần uống ( Sản Bảo phương).
3.3 Trị có thai mà bụng đau, hạ lỵ:
Hoàng liên 120g, Thạch lựu bì 120g, Đương quy 120g, A giao (nướng) 80g, Ngải diệp 60g. Sắc uống (Kinh Hiệu Sản Bảo).
3.4 Trị động thai:
Dùng A giao 12g, Trứng gà 2 quả, đường đỏ 30g. Trị 36 ca, khỏi 30 ca, tỷ lệ khỏi 83,3% (Vương Tâm Hảo, Tự Chế A Giao Kê Tử Hoàng Thang Trị Động Thai, Hoạt Thai, báo Trung Y Sơn Tây 1987, 2: 35).
4. Chữa các bệnh về tiêu hóa
4.1 Trị khí ở trường vị bị hư:
A giao 80g, Hoàng liên (sao) 120g, Phục linh 80g. Tán bột, làm viên, ngàyuống 12 - 16g (Hòa Tễ Cục phương)
4.2 Trị táo bón (nơi người lớn tuổi, hư yếu):
A giao (sao) 8g, Thông bạch 12g, Sắc chung với rượu cho tan ra, thêm 8ml mật ong vào uống nóng (Trực Chỉ phương).
5. Chữa các bệnh khác
5.1 Trị gân cơ co quắp, tay chân run giật (do nhiệt làm tổn thương tân dịch):
A giao 12g, Bạch thược(sống) 12g, Thạch quyết minh 12g, Câu đằng 12g, Sinh địa 16g, Phục thần 12g, Lạc thạch đằng 12g, Mẫu lệ (sống) 16g. Trừ A giao, các vị thuốc sắc, lọc bỏ bã, thêm A giao vào cho chảy ra, rồi cho Kê tử hoàng1 trái vào, quấy đều, uống nóng (A Giao Kê Tử Hoàng Thang - Thông Tục Thương Hàn Luận).
5.2 Trị xuất huyết tử cung cơ năng:
A giao là vị thuốc thường dùng, thường kết hợp với bài Tứ Vật Thang, dùng bài Giao Ngải Tứ Vật Thang: A giao 20g (hòa tan), Ngải diệp 20g, Đương qui 16g, Thụcđịa 20g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 12g, Chích thảo 4g, sắc uống. Tùy chứng có thể gia giảm (Giao Ngải Tứ Vật Thang - Kim Qũy Yếu Lược).
5.3 Trị chứng âm hư co giật:
Thường gặp trong các bệnh di chứng não, di chứng màng não, động kinh thể âm huyết hư: A giao, Bạch thược (sống), Thạch quyết minh, Câu đằng, Phục thần, mỗi thứ 12g, Sinh địa, Mẫu lệ (sống), Qui bản, mỗì thứ 16g. A giao, Kê tử hoàng (để riêng), các thuốc khác sắc lấy nước, bỏ bã, lúc nước đang sôi, cho A giao rồi cho Kê tử hoàng vào, khuấy đều uống lúc còn nóng (A Giao Kê Tử Hoàng Thang – Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
5.4 Trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, huyết hư tâm phiền, mạch Tế Sác:
A giao 20g (hòa tan), Hoàng liên 8g, Hoàng cầm 8g, Bạch thược 8g, sắc nước uống, gia thêm lòng đỏ trứng gà (Kê Tử Hoàng) 2 cái, khuấy đều, chia 2 lần, uống nóng trong ngày (Hoàng Liên A Giao Thang - Thương Hàn Luận).
5.5 Trị cẳng chân loét (mạn tính):
Rửa vô trùng vùng loét, chiếu tia hồng ngoại 10-15 phút, cho A giao vào l chén đổ 70ml nước, sắc nhỏ lửa cho thành cao rồi phết cao vào miếng gạc độ 2-3g, tùy diện tích to nhỏ của vết loét, mỗi ngày đắp l lần, thường khoảng 20 lần là khỏi. Đã trị 24 ca đều khỏi (Duẫn Hồng Như và cộng sự, Dùng Tia Hồng Ngoại Kết Hợp A Giao Trị Loét Cẳng Chân 24 Ca, Tạp Chí Trung Tây Y Kết Hợp 1987, 4: 24).
5.6 Trị chứng bạch cầu giảm và thiếu máu nhược sắc:
Dùng cao lỏng A giao (A giao, Nhân sâm, Thục địa, Đảng sâm, Sơn tra...), có tác dụng tăng bạch cầu, bổ huyết và tăng miễn dịch. Đã trị bạch cầu giảm 179 ca, tỷ lệ kết quả 79,33%, thiếu máu nhược sắc 230 ca, tỷ lệ kết quả 6',8% (Lý Thượng Ngọc, Kết Quả Nghiên Cứu A Giao, Báo Công Nghiệp Sơn Đông, 1986, 3: 21).