Nghệ trắng hay còn gọi là nghệ độc thân được dùng theo kinh nghiệm dân gian để chữa tụ máu, bầm dập, đau dạ dày..., nhưng khi dùng cây thuốc này cần phải hết sức cẩn trọng.
─────
Nghệ trắng còn có tên khác là nghệ độc thân, nghệ sùi, ngải mọi, ngải trắng là cây thuộc họ gừng Zingiberaceae và có tên khoa học là Curcuma aromatica Salisb. Cây có nhiều đặc điểm gần giống với cây nghệ vàng, chiều cao cây chừng 40 - 70cm, lá rộng hình giáo, nhẵn ở mặt trên, có lông mềm mượt ở mặt dưới.
Đặc điểm khá nổi bật của cây này là có cụm hoa mọc từ gốc rất đẹp mắt, cụm hoa gồm một nón vẩy lõm, lợp lên nhau, hoa màu tím ở phiến ngoài của tràng hoa, màu vàng trên phiến giữa; phiến này lớn hơn nhiều so với phiến ngoài. Chiều cao của cụm hoa chừng 25 - 30cm.
Khác với nhiều cây thuộc họ gừng, củ cây nghệ trắng có kích thước khá lớn và ít phân nhánh.
Cụm hoa cây nghệ trắng
─────
Bộ phận chính được dùng của nghệ độc thân chính là củ. Người ta lấy củ để chiết xuất tinh dầu hoặc dùng để làm thuốc. Tinh dầu nghệ trắng thường được dùng trong ngành công nghiệp hóa - mỹ phẩm, thực phẩm.
Cao Bằng là nơi tiến hành trồng cây nghệ trắng ở diện rộng để nhằm mục đích trưng cất tinh dầu, người ta đã phân tích được các thành phần chủ yếu như sau:
Borneol: 53%; Camphor: 16,61%; Limonene: 7,78%; Byclo 3.1 %; Alpha-limonene diepoxy: 2,34%;Terpineol: 1,42% ... Còn lại các hợp chất thuộc nhóm Sesquiterpenoid chiếm trên 10% trọng lượng tinh dầu.
─────
Nghệ trắng có hơi cay, đắng, tính mát, quy vào 3 kinh Can, Tâm và Phế. Có công dụng hành khí giải uất, lương huyết, phá ứ và lợi mật.
Dưới đây là một số kinh nghiệm hay dùng củ nghệ trắng chữa bệnh:
Sử dụng củ nghệ trắng, Nhân hạt gấc, rễ Ô đầu (ấu tàu), mỗi vị lấy đều 10g, giác nhỏ, ngâm với rượu và mật trăn. Sau một tháng có thể dùng xoa bóp điều trị các chứng phong tê thấp, đau nhức xương khớp, bong gân, bầm dập.
Ngoài ra, kinh nghiệm nhiều nơi cũng dùng củ nghệ trắng này giã nát cùng các vị thuốc khác như lá trầu không, lá xạ can, lá cúc tần xào nóng thêm ít rượu đắp lên vết thương.
Cây nghệ trắng (nghệ độc thân)
Hình ảnh trên đây có 1 tàu lá của cây nghệ đen (sắc tố tím), bạn tránh nhầm lẫn đó là lá cây nghệ trắng.
Củ nghệ trắng, Địa long (giun đất), Đơn bì, Chi tử mỗi vị 10 g, sắc uống, mỗi ngày một thang thuốc.
Củ nghệ trắng và cỏ mực (sao cháy); hương phụ tử chế; mần tưới (sao vàng) mỗi vị 20g; tô mộc 16g; ngải cứu sao đen 12g, sắc thành thuốc, dùng uống 2 lần mỗi ngày. Sử dụng mỗi ngày một thang thuốc, chia thành 3 lần, vào trước kỳ kinh nguyệt khoảng 2 tuần, uống liên tục trong 2 tuần.
Ngoài ra, nếu đau bụng kinh do kinh nguyệt không đều có thể sử dụng Nghệ trắng, Sinh địa, mỗi vị 6 g hầm với xương giò lợn, dùng ăn mỗi ngày một lần, tuần ăn 3 – 4 lần.
Nghệ trắng cũng được coi là vị thuốc bổ cho phụ nữ sau sinh.
Sử dụng Nghệ trắng (sao khô), Xuyên luyện tử, Đại hoàng, Chỉ xác, Sài hồ các vị đều sao vàng, Diên hồ sách (chích giấm), mỗi vị đều 9g, Kim tiền thảo, Nhân trần, đều sao khô, mỗi vị đều 30g, Mộc hương (vi sao) 6g,
Tất cả đem sắc thành thuốc, chia thành 3 lần dùng uống trong ngày, uống thuốc trước bữa ăn. Mỗi ngày uống một thang, uống liền trong 3 - 4 tuần.
Sử dụng Nghệ trắng, Nga truật (sao vàng), Thanh bì, Chỉ xác (thái chỉ, sao vàng), lá Móng tay (Sao khô), Thảo quyết minh, Mộc thông, Tô mộc, Sơn tra, Huyết giác, đều sao vàng. Mỗi vị thuốc phân lượng đều nhau, khoảng 10 – 12 g, sắc thành thuốc, chia thành 3 lần dùng uống trong ngày trước bữa ăn chính. Mỗi ngày sử dụng một thang thuốc, liên tục trong 3 - 4 tuần.
Củ Nghệ trắng 20g, rửa sạch giã nát, thêm vào 20 ml rượu trắng 30 độ sao cho đủ ướt Nghệ, đem hấp cách thủy trong 1 giờ. Sau đó gạn lấy phần dịch chiết, uống 2 – 3 lần trong ngày. Uống đến khi nào các triệu chứng bệnh ho gà thuyên giảm thì ngừng.
Củ Nghệ trắng, Hồng hoa, Đan sâm, Diên hồ sách (chích giấm), Đương quy (chích rượu), mỗi vị đều 9g, Giáng hương 4.5g, tán mịn, sắc thành thuốc. Lại dùng Hổ phách, Tam thất, mỗi vị 3 g, tán thành bột mịn, trộn đều dùng uống với phần thuốc sắc trên. Uống thuốc trước bữa ăn chính 1.5 – 2 giờ, uống liên tục trong 3 – 4 tuần là một liệu trình. Tùy theo tình trạng bệnh mà có thể sử dụng lặp lại liệu trình mới.
Kinh nghiệm của nhiều người dùng củ cây này để chữa dạ dày. Tuy nhiên cần phải kết hợp với các vị thuốc khác.
Tham khảo: Thảo dược trị đau dạ dày, hành tá tràng
- Phụ nữ đang mang thai không dùng củ nghệ trắng qua đường ăn, uống.
- Người trước, trong và sau khi mới phẫu thuật không dùng.
- Người chảy máu dạ dày, chảy máu trong không nên dùng.
─────
Trên đây là đặc điểm tự nhiên và công dụng chữa bệnh của cây nghệ trắng. Bạn đã nhận biết chính xác cây thuốc này trong tự nhiên chưa? Hãy theo dõi video dưới đây của chúng tôi đễ tránh nhầm lẫn với cây thuốc khác. Và bạn cũng đừng quên chia sẻ bài viết này cho nhiều người cùng biết đến nhé. Đừng vội đi đâu, Mục TRA CỨU của chúng tôi có rất nhiều cây thuốc quý và bài thuốc hay chờ bạn khám phá.