Cúc tần là cây mọc hoang ở nhiều nơi, được coi là cây thuốc nam hữu hiệu dùng khá phổ biến, tốt cho xương khớp. Cây cao chừng 1-2m, cành mảnh, mềm. Lá mọc so le, hình gần bầu dục, hơi nhọn đầu, gốc thuôn dài, mép có răng cưa.
─────
- Tên thường gọi: Cúc tần
- Tên khoa học: Pluchea indica (L.) Less.
- Tên khác: Từ bi, lức, lức ấn, đại ngải, hoa mai não, băng phiến ngải, phặc phà (Tày), co mát (Thái), Ngai camphos plant (Anh), camphrée (Pháp).
- Họ: Cúc - Asteraceae.
Cây cúc tần đang ra hoa
─────
Cúc tần là cây mọc hoang không còn xa lạ gì với mỗi người chúng ta, nhất là vùng nông thôn, miền núi. Cúc tần được coi là cây thuốc nam hữu hiệu, được dùng khá phổ biến.
Cây cao chừng 1-2m, cành mảnh, mềm. Lá mọc so le, hình gần bầu dục, hơi nhọn đầu, gốc thuôn dài, mép có răng cưa. Cụm hoa hình ngù, mọc ở ngọn các nhánh. Đầu có cuống ngắn màu tim tím, thường xếp 2-3 cái một; lá bắc 4-5 dây; hoa cái xếp trên nhiều dây; hoa lưỡng tính ở phía giữa. Quả bế hình trụ thoi, có 10 cạnh. Toàn cây có lông tơ và mùi thơm.
Ra hoa quả vào tháng 2-6.
─────
Toàn thân cúc tần đều có thể dùng làm thuốc.
─────
- Trong toàn cây cúc tần chủ yếu có tinh dầu, mùi thơm ngải cứu.
- Người ta định lượng cứ 100g cúc tần tươi có 5,7g protit, 1g lipit, 5,1g xenluloza, 2,3g tro, 179mg Canxi, 2,3mg P, 0,5mg Fe, 4,6g caroten, 15mg vitamin C.
Cành, lá cây cúc tần
─────
Cúc tần có vị hơi đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, là cây thuốc nhiều công dụng, tốt cho xương khớp và được sử dụng phổ biến:
- Tác dụng tán phong hàn, lợi tiểu, tiêu độc - ứ - đờm, sát trùng, tốt cho tiêu hoá.
- Tác dụng khu phong, trừ thấp, hoạt huyết, tiêu ứ, sát trùng, tiêu thũng, tiêu đàm, cường tim, minh mục, hạ áp, thông kiếu, tán uất hỏa. Làm giãn mạch ngoại vi, hạ huyết áp, tăng nhu động hô hấp, cầm máu, tiêu viêm, sát trùng.
─────
Cúc tần là cây thuốc Nam có nhiều công dụng và được dùng khá phổ biến. Cành, lá, rễ thường dùng trị:
1. Cảm mạo, nóng không ra mồ hôi, bí tiểu tiện;
2. Phong thấp tê bại, đau nhức xương, đau thắt lưng;
3. Trẻ em ăn uống chậm tiêu. Dùng ngoài trị chấn thương, gãy xương, bong gân và trị ghẻ.
Liều dùng:
Ngày dùng 10-15g cành lá hoặc 6-8g rễ khô sắc nước uống.
Ngoài ra, lá non còn được dùng để ăn như rau sống.
Lá non cây cúc tần
─────
Dùng rễ Cúc tần 15-20g, sắc nước uống. Có thể phối hợp với rễ Trinh nữ, rễ Bưởi bung mỗi vị 20g, Đinh lăng, Cam thảo dây mỗi vị 10g, sắc nước uống từ 5 - 7 ngày.
Lấy lá cúc tần và cành non đem giã nát, thêm ít rượu sao nóng lên, đắp vào nơi đau ở hai bên thận.
Lấy lá cúc tần giã nát nhuyễn đắp vào chỗ chấn thương sẽ mau lành.
Cúc tần, hoa cúc trắng mỗi vị 1 nắm chừng 50g (xé nhỏ), đu đủ vừa chín tới 100g, óc lợn 100g.
Cho cúc tần, hoa cúc trắng, đu đủ vào nồi, thêm 1 lít nước đun sôi. Sau đó cho óc lợn vào đun thêm 20 phút cho nhừ là ăn được. Ăn nóng trước bữa cơm, 2 lần/ngày, ăn liền 1 tuần.
Dùng Cúc tần 2 nắm, lá Sả 1 nắm, lá Chanh 1 nắm, sắc xông và uống nóng, đắp chăn cho ra mồ hôi
Lấy 20g cúc tần già rửa sạch, băm nhỏ, 2 nắm gạo, 3g gừng tươi, cắt nhỏ, 50g thịt lợn nạc băm nhuyễn. Tất cả đem nấu cháo chín nhừ. Ăn nóng khi đói, ngày 3 lần, ăn liên tục 3 ngày sẽ đỡ.
─────
Lấy lá nấu nước xông giải cảm, có khi lấy rễ phơi khô sắc uống giải sốt nóng. Lá non và đọt non giã nhỏ trộn với rượu đắp chữa đau nhức xương. Rễ nấu nước uống làm ra mồ hôi trong bệnh sốt rét. Ở Trung Quốc (Quảng Châu), người ta dùng lá tươi giã nát, trộn với bột gạo và đường làm bánh cho trẻ con ăn để cho ấm dạ dày và trừ cam tích. Để trị ghẻ, dùng cành lá nấu nước tắm. Để trị chấn thương, bong gân, dùng lá tươi, rửa sạch, giã nát đắp vào.
Ở Ấn Độ, người ta cho rằng rễ và lá làm se, giải nhiệt, giảm sốt.
Ở Trung Quốc, còn dùng chữa viêm hạch bạch huyết dạng lao cổ. Ở Thái Lan, toàn cây được dùng ngoài trị bệnh về da; lá tươi được dùng trị bệnh Trĩ.
─────
Trên đây là những bài thuốc hay trong dân gian sử dụng cây cúc tần, nếu bạn phát hiện ra kinh nghiệm nào khác dùng đến cây cúc tần, hãy cho chúng tôi biết vào phần bình luận phía dưới. Đừng quên chia sẻ bài viết này để nhiều người cùng biết đến cây cúc tần bạn nhé!