A ngùy có vị cay, tính ôn, không có độc, mùi hôi nồng, quy vào các kinh: Tỳ, Vị, Đại trường. Có công dụng sát trùng, giải độc, tiêu đờm, trừ mùi hôi thối, tống hơi độc ra, kích thích thần kinh. Trị tích, báng, sốt rét, cam tích, đau bụng, đau tim...
- Tên thường gọi: A ngùy
- Tên khác: A ngu, Hình ngu (Bản Thảo Cương Mục), Ẩn triển, Huân cừ (Đường Bản Thảo), Cáp tích nê, A ngu tiệt, Ngùy khứ tật (Hòa Hán Dược Khảo), Ngũ thái ngùy (Trung Dược Chí), Xú a ngùy (Tân Cương Trung Thảo Dược Thủ Sách).
- Tên khoa học: Ferula Assafoetida L.
- Tên tiếng Trung: 阿魏
- Họ: Thuộc họ Hoa Tán (Umbelliferae).
A ngùy là dạng cây thảo sống lâu năm, có chiều cao từ 60 cm - 1m, cuống lá dẹp bao thân cây, lá chẻ, hoa nhỏ mầu vàng. A ngùy thường dùng là khối mủ ngưng kết lại có hình dạng lớn nhỏ khác nhau. Mầu tím nâu hoặc nâu sậm, có khi mầu trắng, vàng. Cứng và khi bóp thì mềm, dính. Có mùi hôi. Khi sử dụng, có mùi hôi chọn loại mầu tím nâu, lâu ngày không bay mầu là tốt. Loại mầu nâu sậm có lẫn với phiến rễ và cát là loại hàng thứ phẩm.
A ngùy được trồng và sản xuất chính ở Trung Quốc, Ba Tư. Ở Việt nam chưa có, còn phải nhập từ nước ngoài về.
Thu hái: Thu hái vào mùa Đông, trước khi ra hoa để lấy mủ, họ lấy dao rạch thành rãnh ở vỏ cây, phần trên gốc. Sau đó lấy lá đậy lại mấy ngày sau thì mủ chảy ra và ngưng kết lại, 10 ngày sau lại làm lại như vậy để thu mủ rồi để dành dùng.
Bộ phận dùng làm thuốc: Dùng nhựa cây ở phần rễ sau khi nhựa ngưng kết lại (Assafoetida).
D. CÁCH BÀO CHẾ VÀ BẢO QUẢN
- Cách bào chế:
+ Chọn loại thuốc tốt, sạch sẽ, sau đó đem cắt nhỏ, cho vào bát nhám nghiền hoặc thêm lẫn với thuốc khác mà nghiền thì dễ nhỏ.
+ Sau đó hoà tan A ngùy trong cồn 60 độ nóng, lọc, ép qua vải thưa, loại bỏ tạp chất, đến khi cho vào nước nghiền ra không dính tay là được, đun cách thuỷ cho rượu bay còn lại A ngùy.
+ Muốn nghiền nhỏ, khi nghiền cho thêm vào một ít hạnh nhân hoặc Đào nhân vào.(Lôi Công Bào Chích Luận).
- Cách bảo quản:
+ Thuốc có mùi hôi khá nồng, cần để trong hộp kín, để riêng xa các vị thuốc khác cho khỏi lây mùi.
+ Nơi để thoáng mát, tránh nóng nếu không sẽ bay mất mùi tinh dầu.
E. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
+ Trong A ngùy có 40 - 46 % chất nhựa, 25% chất keo, 1,5 - 10%, có 10 - 17% chất dầu chất tro và 60% các chất vô cơ, 45% Sec Butyl Profenyl Disulfide, Acid Ferulic, Farnesiferol và Umbelliferon (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
+ Farnesiferon A, B, C (Caglioti L và cộng sự, C A 1960, 54 : 616g).
+ Badrakemin, Samarcandin acetate, Polyanthinin, Kamdonol,Coladonin Koladonin Gummosin Hofer O và cộng sự (Monatsh Chem 1984, 115 (10) : 1207).
+ Assafoetidin, Ferocolicin (Banerji A và cộng sự, C A 1988, 109 : 51717r).
+ Asafetida vị đắng có mùi hôi, ảnh hưởng đến trường vị và hệ hô hấp (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
+ Có thể dùng trong các toa thuốc khu phong.
+ Tác dụng ức chế độ cứng của hạch : Lấy nước sắc A ngùy đắp bên ngoài các hạch cứng làm cho hạch mềm ra (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Ngừa giun: Có thể dùng chung với Lưu Hoàng ( Sulfur ), Binh lang ( Areca Catechu L.) và Nhục quế (Cinnamomum Sp.) đổ vào bao tử chuột nhắt có thể làm cho chuột ít mắc phải giun móc ( Ankylostome) (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Dùng liều cao đến 12g vẫn không thấy ngộ độc (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
+ Chống đông máu: Tiêm nước sắc A ngùy 10% vào tĩnh mạch chuột cống và chó với liều 2,5-10ml/kg thấy có khả kéo dài thời gian đông máu, bình quân 35-56%. Thí nghiệm trong ống nghiệm thấy thời gian ngưng kết huyết tương là 28-41% (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
+ Bức xạ, tăng bạch cầu, tiểu cầu: A ngùy có tác dụng trị liệu hoặc ngăn ngừa nhiễm phóng xạ cấp, có khả năng nâng cao hoạt xuất của chuột lên ( 30%. Đối với chó bị nhiễm phóng xạ cấp, A ngùy có khả năng giữ được hoạt suất 42,9% (Trung dược dược lý, độc lý dữ lâm sàng).
+ Đối với chuột nhắt, A ngùy có tác dụng hoạt huyết, với thỏ nhỏ bị trúng độc cấp, thấy có tác dụng làm tăng bạch hoặc tiểu cầu. Thực nghiệm chứng minh rằng A ngùy dùng uống với liều 0,6mg/kg kết hợp với tiêm tĩnh mạch chuột cống liều 100mg/kg hoặc 200mg/kg thấy có tác dụng ức chế ADP ( ngưng kết tiểu cầu). Lâm sàng trị chứng bạch cầu suy mỗi ngày dùng 30mg, tỉ lệ đạt 76,6%, cao nhất đạt 93,3% (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Ngăn ngừa ung thư: dùng hợp chất JTc - Z6 thấy có tác dụng ức chế ung thư phát triển, tỉ lệ đạt 90% trở lên (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
+ Giảm đau, chống co giật : A ngùy có tác dụng với thần kinh, làm mềm gân cơ, chống co giật (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
+ Độc tính: Liều độc LD50 là 125 ( 75mg/kg. Liều dùng chích là 1520mg/kg, liều uống là 3155mg/kg (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
+ Thử nghiệm trên 48 con chó và 26 con thỏ bị ngộ độc A ngùy cấp tính, thấy chức năng gan và điện tâm đồ bị xáo trộn (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
A ngùy có vị cay, tính ôn, không có độc, mùi hôi nồng, quy vào các kinh: Tỳ, Vị, Đại trường. Có công dụng sát trùng, giải độc, tiêu đờm, trừ mùi hôi thối, tống hơi độc ra, kích thích thần kinh. Trị tích, báng, sốt rét, cam tích, đau bụng, đau tim...
+ Dùng trị các loại giun, trừ mùi hôi, phá báng tích, hạ ác khí ( Đường Bản Thảo).
+ Dùng trị tim và giữa bụng lạnh ( Hải Dược Bản Thảo ).
+ Khi ăn phải các loại thịt trâu, dê hoặc ngựa chết dùng giải độc ( Bản Thảo Hối Biên).
+ Dùng trị các chứng ác khí ( Thiên Kim Dực phương ).
+ Cắt được cơn sốt rét, chỉ ( cầm ) lỵ, giải độc, tan mùi hôi( Bản Thảo Thông Huyền ).
+ Tiêu tích, sát trùng, giải độc, tán buổi, tán hàn, khử đờm, kháng bức xạ, kháng ung thư, tăng bạch cầu, chống đông máu, trị Tâm giảo thống (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
+ Người bị thần kinh suy nhược, phế quản viêm mạn ( Tân Cương Trung Thảo Dược Thủ Sách) .
+ Người bị tích báng , trùng tích, nhục tích, tim và bụng đau do hàn, sốt rét, kiết lỵ dùng điều trị (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Chứng thi quyết (cơ thể lạnh như xác chết), phá báng tích, khí lạnh, bụng trướng, sốt rét, hoắc loạn, tim và bụng đau , thận khí, ôn chướng ( Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
- Liều dùng
Dùng 0,12 - 2g chung với thuốc hoàn hoặc tán hoặc chế thành thuốc cao hoặc nấu thành cao bôi ngoài da.
Dùng 20g Mộc hương, 20g Binh lang, 19g Hồ tiêu, 20g A ngùy (chế với nước giấm). Làm hoàn, ngày uống 8 - 12g với nước sắc vỏ Gừng sống (A Ngùy Hoàn - Phổ Tế phương)
A ngùy ( tẩm giấm 1 đêm ) 20g, 20g Hoàng liên (sao), 12g Hoa kiềm (tán nhuyễn), 40g Sơn tra nhục, 60 Liên kiều, Bán hạ (tẩm nước Tạo giác 1 đêm) 40g. Tán thành bột, trộn với nước hồ Thần khúc làm hoàn. Ngày uống 12 - 16g với nước cơm, lúc đói (A Ngùy Hoàn - Y Học Cương Mục).
A ngùy, Sơn tra nhục, Nam tinh, Bán hạ, Thần khúc, Hoàng liên, La bặc tử, Liên kiều, Bối mẫu, Qua lâu, Phong hoa tiêu, Sơn tra nhục, Nam tinhThạch hàm, Hồ hoàng liên , Bạch giới tử. Tán bột, tẩm nước Gừng, nấu chín bánh làm thành viên, mỗi lần uống 8g với nước nóng. Sau khi uống thuốc, ăn vài trái Hồ đào. Người gầy yếu không được dùng bài này (A Ngùy Hoàn - Vệ Sinh Bảo Giám ).
20g A ngùy, 100g Bạch giới tử, 120g Bạch truật, 80g Tam lăng, 80g Nga truật. Sao khô, tán bột. Lấy A ngùy chưng với rượu cho chảy ra, hòa thuốc bột trên làm thành hoàn. Ngày uống 12 - 16g với rượu (A Ngùy Hoàn – Hà Nhật Trung Thủ Tập)
A ngùy 2g, Kê tử hoàng 5 trái, Hoàng lạp (nến) 40g. Nấu chung, chia làm 10 lần uống lúc đói. Uống sau 10 ngày đi tiêu ra máu đó là tích tụ đã tan. (Bảo Thọ Đường Kinh Nghiệm phương)
A ngùy, Mang tiêu, Nhũ hương, Một dược đều 80g. Tán bột. Bạch giới tử 120g, Đại hoàng 80g, Mộc miết tử 21 hột (bỏ vỏ), Xuyên sơn giáp, Nhục quế, Độc hoạt đều 60g, Loạn phác (tóc) 80g. Dùng dầu mè 1.600g nấu cho đến khi thấy dầu chuyển sang sắc đen, bốc hết mùi thì cho thuốc bột và Hoàng đơn vào nấu đặc thành cao, dùng để bôi ngoài da (Hà Nhật Trung Thủ Tập).
Nhân sâm, Nga truật, Sa nhân, Quất hồng, Tam lăng. Nấu, thêm Xạ hương, Lưu hoàng, Tô hợp thành cao, dùng để bôi ( Trung Quốc Y Học Đại Từ Điển ).
Yên chi, A ngùy đều 1 cục to, tán bột. Dùng nước cốt của Tỏi trộn đều sền sệt thành cao, bôi lên mặt hột Đào. Khi lên cơn sốt rét, đem thuốc dán vào vùng hổ khẩu tay, nam bên trái, nữ bên phải. Cơn sốt yên thì bỏ thuốc đi ( Ách Hổ Cao - Phổ Tế phương).
Xuyên khung, Bạch truật, Xích phục linh, A ngùy Hồng hoa, Miết giáp tiêm ( sao với váng sữa cho dòn ), Đại hoàng, bột Kiều mạch. Tán bột, uống với rượu. Sau khi uống 3 ngày , thấy bụng đau, máu mủ chảy ra là hiệu nghiệm(A Ngùy Hóa Bỉ Tán - Trương Thị Y Thông ).
Nghiền nhỏ A ngùy, uống 4 - 8g với rượu nóng (Vĩnh Loại Kiềm phương).
Hoặc: Dùng A ngùy, nghiền nhỏ. Dùng nửa củ tỏi to bọc thuốc, nướng chín, nghiền nhỏ, làm hoàn. Ngày uống 2 - 4g với nước sắc Ngải diệp ( Tổng Vi Luận phương)
+ Bị Tỳ Vị hư yếu không dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Không nên uống A ngùy nhiều sẽ làm mất khí, hoa mắt (Y Lâm Toản Yếu).
+ Người bị Tỳ Vị hư yếu, ăn ít, ăn vào lập tức nôn dữ dội, tiêu chảy, cơ thể gầy yếu : không dùng (Bản Thảo Cầu Chân).
+ Bị Tỳ Vị suy yếu hooặc phụ nữ có thai không nên dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Vì A ngùy có mùi rất hôi, người Tỳ Vị suy yếu ngửi thấy là muốn nôn ngay” (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Phụ nữ có thai không dùng (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).