Cây âm hương chủ yếu cho lá và rễ làm dược liệu nhờ vào tinh dầu thơm có nhiều trong 2 bộ phận này.

Âm hương trị tiêu chảy, phong thấp

31/03/2020, 21:02 PM
  • Chia sẻ
  • zalo

Cây âm hương chủ yếu cho lá và rễ làm dược liệu nhờ vào tinh dầu thơm có nhiều trong 2 bộ phận này.

A. TÊN GỌI

- Tên thường gọi: Âm hương

- Tên khác: Khảm hương thảo, Âm thảo, Thổ nhục quế, Giao quế, Dã quế chi, Sơn quế, Sơn nhục quế, Sơn ngọc quế, Nguyệt quế, Dã ngọc quế, Áp mẫu quế, Quế rành, Quế trèn, Sàn quế, Quế bì, Hương giao tử, Hương giao diệp, Trèn trèn, Trèn trèn trắng.

- Tên khoa học: Cinnamomum Burmanni(Nees) Bl.

- Họ: Lauraceae.

─────

B. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

Âm hương là cây thân gỗ có nhiều ở vùng Đà Lạt, Nha Trang của nước ta. Thân cây âm hương mọc thẳng, cao đến chừng 20m, vỏ mầu xám, nhẵn, cành nằm ngang, tạo thành 1 cái đầu kéo dài. Lá thuôn, nhọn ở gốc, mũi nhọn mềm, nhẵn, mầu lục sẫm ở cả 2 mặt, 3 gân, dài khoảng 6- 10cm. Cuống lá ngắn. Hoa họp thành chùy ngắn, mảnh. Cuống hoa mảnh. Quả mọng giống hình cầu, mũi nhọn, to bằng hạt đậu. Ra hoa tháng 3-4. Cóquả tháng 4-10.

 

Cây âm hương

Cây âm hương

─────

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

- Người ta phân tích trong thành phần Âm hương có dầu Eugenol, Cinnamyl Aldehyde.

- Cây được thu hái gần như quanh năm để làm hương liệu và làm thuốc.

- Cách thu hoạch, bào chế đơn giản chỉ là tỉa lá hoặc lấy vỏ thân cây già, cắt đoạn, phơi khô.

─────

D. TÍNH VỊ VÀ CÔNG DỤNG

Đông y đánh giá, âm hương có vị cay, tính ấm, có mùi thơm, có những tác dụng và chủ trị sau đây:

+ Khu phong, tán hàn, ôn trung, chỉ thống, chỉ huyết. Trị bụng đau, tiêu chảy, dạ dày đau do hàn, phong tê thấp thể hàn, chấn thương.

+ Khứ phong, tiêu thủng, thu liễm, chỉ tả. Trị phong thấp khớp, thần kinh tọa đau, té ngã tổn thương, vết thương chảy máu, thủy tả, dạ dầy đau do hàn, không muốn ăn uống, kinh nguyệt bế.

+ Ôn trung, tán hàn, khứ phong thấp. Trị ăn ít, bụng trướng, tiêu lỏng, bụng đau, phong thấp, mụn nhọt sưng, té ngã tổn thương.

+ Khứ phong thấp, chỉ tả. Trị bụng đau, tiêu chảy do hàn thấp, kiết lỵ, phong thấp đau nhức xương.

+ Kiện vị, khứ phong: dùng vỏ, 12- 16g, sắc uống. Dùng ngoài da, hòa với rượu, đắp, trị mụn nhọt độc, vết thương trùng thú cắn.

- Liều dùng:

+ 4 - 12g sắc uống hoặc tán bột, mỗi lần dùng  2 - 4g.

+ Bên ngoài dùng để đắp hoặc tẩm rượu bôi.

Âm hương

─────

E. NHỮNG BÀI THUỐC LIÊN QUAN

Cây âm hương chủ yếu cho lá và rễ làm dược liệu nhờ vào tinh dầu thơm có nhiều trong 2 bộ phận này:

- Lá cây Âm hương, vị cay, tính ấm, có tác dụng trị phong thấp đau nhức, tiêu chảy do hàn, kiết lỵ do hàn, bụng đau. Có tác dụng phát tán. Khứ phong thấp, chỉ tả, trị tiêu chảy do hàn thấp, bụng đau, kiết lỵ, phong thấp đau nhức. Tiêu phong nhiệt ở da; phụ nữ sắc lấy nước gội đầu có tác dụng trừ phong.

- Rễ cây Âm hương có vị cay. Sắc uống trị tim đau, đau do khí. Dùng vỏ rễ cây Âm hương 4-12g, sắc uống trị tiêu chảy, dạ dày đau.

 

Ý kiến bạn đọc