Cây An tức hương còn gọi là cây Bồ đề, cây cánh kiến trắng... cho ra vị thuốc an tức hương có vị cay, đắng, hơi ngọt, tính bình, không có độc. Quy vào kinh can, tâm, tỳ. Có công dụng hành khí huyết, trừ tà, khai khiếu, an thần.
- Tên thường gọi: An tức hương
- Tên khác: An tức hương có nhiều tên gọi khác nhau như Bồ đề, Cánh kiến trắng, Thoáng hương, Thiên kim mộc chi, Mệnh môn lục sự, Tiện khiên ngưu (Hòa Hán Dược Khảo), Chuyên bối la hương (Phạm Thư).
- Tên khoa học: Styrax Tonkinensis (Pier.) Craib.
- Họ: Thuộc họ Styracaceae.
Cây an tức hương
An tức hương là cây thuốc quý, mọc hoang nhiều ở các tỉnh miền núi như: Lai Châu, Sơn La, Nghệ An, Thanh Hóa. Thuộc loại cây gỗ lớn, chiều cao có thể lên tới 20cm. Cây có búp non phủ lông mịn, màu vàng nhạt. Lá mọc so le, có cuống, dài khoảng 6-15 cm rộng 22,5 cm. Phiến lá nguyên không răng cưa, hình trứng, tròn ở phía dưới, nhọn dài ở đầu, mặt trên mầu xanh nhạt, mặt dưới mầu trắng nhạt do có nhiều lông mịn. Hoa nhỏ, trắng, thơm, mọc thành chùm, ít phân nhánh, mang ít hoa. Quả hình cầu, đường kính 10~16mm, phía dưới mang đài còn sót lại, mặt ngoài quả có lông hình sao.
Bộ phận dùng làm thuốc là nhựa của cây (Benzoinum). Thường là khối nhựa mầu vàng nhạt hoặc nâu, đỏ nhạt, mặt bẻ ngang có mầu trắng sữa nhưng xen kẽ mầu nâu bóng mượt, cứng nhưng gặp nóng thì hóa mềm, có mùi thơm.
Thua hoạch nhựa cây an tức hương vào giữa tháng 6-7. Cây có độ tuổi từ 5-10 tuổi mới có thể cho nhựa tốt.
Cách thu hoạch: Rạch vào thân hoặc cành để lấy nhựa, đem về nhà chia ra thành 2 loại:
- Loại tốt: mầu vàng nhạt, mùi thơm vani.
- Loại xấu: mầu đỏ, mùi kém hơn, lẫn nhiều tạp chất (vỏ cây, đất cát. ..).
Chế biến: Lấy nhựa ngâm vào rượu rồi nấu sôi 2~3 lần cho đến khi nhựa chìm xuống, lấy ra, thả vào nước, khi nhựa cứng là được. Phơi khô để bảo quản và dùng dần.
Thành phần hóa học chủ yếu gồm Acid Sumaresinolic, Coniferyl Cinnamate, Lubanyl Cinnamate, Phenylpropyl Cinnamate 23%, Vanillin 1%, Cimanyl Cinnamate 1%, Styracin, Styrene, Benzaldebyde, Acid Benjoic, tinh dầu quế 10~30%, chất keo 10~20%.
An Tức Hương của Việt Nam có chất keo 70~80%, Acid Siaresinolic, Coniferyl Benzoate, Lubanyl Benzoate 11,7%, Cinnamyl Benzoate, Vanillin 0,3%, Phenylpropyl Cinnamate 2,3%.
An tức hương có vị cay, đắng, hơi ngọt, tính bình, không có độc. Quy vào kinh can, tâm, tỳ. Có công dụng hành khí huyết, trừ tà, khai khiếu, an thần. Được dùng chủ trị:
- Di tinh (Hải Dược Bản Thảo).
- Trị ngực và bụng bị ác khí (Đường Bản Thảo).
- Trị huyết tà, hoắc loạn, đau nhức do phong, sinh xong bị huyết vận (Nhật Hoa Tử Bản Thảo)
- Trị trúng phong, phong thấp, phong giản, hạc tất phong, lưng đau, tai ù (Bản Thảo Thuật).
- Trị tim thình lình đau, ói nghịch (Bản Thảo Phùng Nguyên).
- Khí hư, ăn ít, âm hư hỏa vượng không dùng (Bản Thảo Phùng Nguyên).
Chú ý:
+ Bệnh không liên hệ đến ác khí, không dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Âm hư hỏa vượng không dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).
Cây An tức hương và vị thuốc
1. Trị tim bỗng nhiên đau, tim đập nhanh kinh niên:
An tức hương, tán bột. Mỗi lần uống 2g với nước sôi (Thế Y Đắc Hiệu Phương).
2. Trị phong thấp, các khớp xương đau nhức:
Thịt lợn nạc 160g, thái ra, trộn với 80g An tức hương, cho vào ống hoặc bình để lên lò, đốt lửa lớn nhưng phải để 1 miếng đồng để An tức hương cháy ở phía trên, để bánh có lỗ hướng về phía đau mà xông ( Thánh Huệ Phương).
3. Trị trúng phong, trúng ác khí:
An tức hương 4g, Quỷ cửu 8g, Tê giác 3,2g, Ngưu hoàng 2g, Đơn sa 4,8g, Nhũ hương 4,8g, Hùng hoàng 4,8g. Tán bột. Dùng Thạch xương bồ và Sinh khương đều 4g, sắc lấy nước uống thuốc (Phương Mạch Chính Tông).
4. Trị hàn thấp, lãnh khí, hoắc loạn thể âm:
hân sâm, Phụ tử mỗi vị 8g, An tức hương 4g. Sắc uống (Bản Thảo Hối Ngôn).
5. Trị phụ nữ sinh xong bị huyết vận, huyết trướng, cấm khẩu:
An tức hương 4g, Ngũ linh chi (thủy phi) 20g. Tán bột, trộn đều. Mỗi lần uống 4g với nước Gừng sao (Bản Thảo Hối Ngôn).
6.Trị vú bị nứt nẻ:
An tức hương 20g, ngâm với 100g cồn 80 độ trong 10 ngày, thỉnh thoảng lắc cho đều thuốc. Dùng cồn này hòa thêm nước bôi lên cho nứt nẻ (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
7. Trị trẻ nhỏ bụng đau, chân co rút, la khóc:
An tức hương chưng với rượu thành cao. Đinh hương, Hoắc hương, Mộc hương, Trầm hương, Bát giác hồi hương đều 12g, Hương phụ tử, Súc sa nhân, Cam thảo (chích) đều 20g. Tán nhuyễn, trộn với cao An tức hương và mật làm hoàn. Ngày uống 8g với nước sắc lá Tía tô (An Tức Hương Hoàn - Toàn Ấu Tâm Giám).
8. Trị trẻ nhỏ bị kinh phong do tà:
An tức hương to bằng hạt đậu, đốt xông cho đứa trẻ (Kỳ Hiệu Lương Phương).
E. NHỮNG CHÚ Ý KHI DÙNG
“Diệp Đình Khuê, trong tác phẩm ‘Hương Phổ’ ghi: “Nhựa cây này có hình dạng và mầu sắc giống như trái Hồ đào, không nên đốt, nó có thể phát mùi thơm. Uông Cơ viết: Hoặc nói rằng khi đốt lên có khả năng quy tụ chuột lại là thứ tốt” (Y Học Cương Mục).
“An tức hương mầu nâu (đỏ đen), hơi vàng, giống như Mã não, đập ra có sắc trắng là thứ tốt. Loại mầu đen bên trong lẫn cát, đất là loại xấu, do cặn bã kết lại. Dù là vụn hoặc thành khối cũng là thứ xấu, vì sợ là có mùi hương và tạp chất khác. Khi chế biến lại, rất kỵ lửa” (Bản Thảo Phùng Nguyên).
Theo Tây Dương Tạp Trở của ĐoạnThànhThức nói rằng: cây An tức hương xuất xứ từ nước Inran được gọi là cây trừ tà, cao khoảng 6,59,5m, vỏ mầu vàng đen, lá có 4 gốc, chịu lạnh không bị héo, tháng 2 hoa nở, mầu vàng, nhụy hoa hơi xanh biếc, không kết trái, đõe khoét vỏ cây thì có chất keo chảy ra như kẹo mạch nha, gọi là An tức hương. Tháng 67 keo đông cứng lại thì lấy dùng . Đốt nó có công hiệu thông thần, trừ các mùi hôi thối (ChưởngVũTích).
Sách TQYHĐT. Điển chỉ có 1 bài mang tên An Tức Hoàn.
Sách TTP. Thang giới thiệu 1 bài mang tên An Tức Hương Hoàn.
Thông tin trong bài viết này chỉ dành cho nhân viên y tế tham khảo, người bệnh không được tự ý áp dụng phương pháp này để chữa bệnh.