Dứa loại trái cây rất nhiều công dụng tốt cho sức khỏe

05/02/2020, 10:33 AM
  • Chia sẻ
  • zalo

A. TÊN GỌI

- Tên thường gọi: Dứa

- Tên khác: Thơm, khóm

- Tên khoa học: Ananascomosus (L.) Merr.

- Họ khoa học: Thuộc họ Dứa (Bromeliaceae)

B. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

Dứa là loại cây thân thảo có thân rất ngắn. Lá mọc tụ họp thành hình hoa thị, phiến rất dày và cứng uốn thành hình máng, mép có gai sắc, gân giữa to, hai mặt gần như cùng màu nhạt.

Cụm hoa mọc từ giữa túm lá thành bông dày đặc trên một cán dài và mập, tận cùng bằng một chùm lá nhỏ và ngắn; hoa lưỡng tính, lá bắc màu tím đỏ, lá đài 3 màu lục, cánh hoa 3 màu tím, nhị 6 xếp thành hai vòng, bầu 3 ô.

Quả mọng, mang những lá bắc mọng nước ăn được, còn các quả thật nằm trong các mắt dứa.

Mùa hoa quả: tháng 3 - 8.

C. PHÂN BỐ, NƠI MỌC

Dứa có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, sau lan dần ra các vùng nhiệt đới khác và cận nhiệt đới. Những nước trồng nhiều dứa trên thế giới là Đài Loan, Trung Quốc, Braxin, Mêhicô, Nam Phi và một số nước Đông Nam châu Á.

Ở Việt Nam, dứa cũng là cây trồng từ lâu đời ở các vùng đồi trung du và miền núi. Có nhiều giông khác nhau do quá trình chọn lọc và lai tạo mà thành.

D. BỘ PHẬN DÙNG, THU HÁI, CHẾ BIẾN

Toàn bộ cây dứa gồm rễ, lá, đọt non và quả đều có công dụng để làm thực phẩm hoặc làm thuốc.

- Rễ, lá, thu hái quanh năm, rễ dùng dạng phơi khô, lá thường dùng tươi.

- Đọt non (nõn dứa) thu hái vào mùa xuân, dùng tươi.

- Quả xanh và quả chín, thu hái vào tháng 5 - 7.

- Chất bromelin được chiết xuất từ dứa, cũng được dùng trong y học hiện đại.

E. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

- Lá dứa chứa bromelin, một enzym có hoạt tính mạnh.

- Quả dứachứa protein, đường (chủ yếu là saccharose, glucose), chất béo, tinh dầu, acid hữu cơ (acidcitric, tartric, malic...), các vitamin A, B1, B2, C, PP, các chất khoáng K, Fe, Ca, Mg, Mn và bromelin.

F. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Bromelin trong lá và quả dứa có nhiều tác dụng quý như thủy phân chất thịt giúp tiêu hóa thức ăn, làm chết các tổ chức trên mặt vết thương giúp chóng thành sẹo, ức chế quá trình viêm, ức chế sự kết tập tiểu cầu làm máu chóng đông.

G. CÔNG DỰNG VÀ LIỀU DÙNG

- Quả dứa được dùng làm món ăn khai vị vì chất bromelin có tác dụng tiêu hóa các protein, do đó thịt bò, thịt trâu (nhất là loại thịt già, dai) thường được ướp dứa trước khi nấu để làm mềm, dễ tiêu hóa.

Thịt quả dứa có vị ngọt, hơi chua, mùi thơm, tính bình, có tác dụng bổ dưỡng, giải khát, sinh tân dịch, lợi tiểu, chống viêm loét, tẩy độc, chữa rối loạn tiêu hóa, khó tiêu, xơ cứng động mạch, giảm béo, viêm khớp, sỏi tiết niệu. Uống nhiều nước dứa có thể tiêu ứ trệ, nhuận tràng. Có người cho rằng ăn dứa hàng ngày có thể chống tăng huyết áp và lợi tim mạch.

Liều dùng hàng ngày: 1/2 - 1 quả.

Vỏ quả dứa nấu với gan lợn và cây chó đẻ răng cưa lấy nước uống chữa viêm gan, đau gan rất tốt.

Có thể dùng bromelin, chiết được từ dứa, với liều 0,70 - 0,90g một ngày để chữa đau dạ dày - ruột, viêm tấy, phù nề, tụ huyết, rối loạn tiêu hóa. Dùng ngoài, bromelin trị vết thương, vết bỏng.

- Đọt non (nõn dứa) hoặc lá dứa non (20- 30g) cắt nhỏ, phơi khô, sắc vói 200ml nước còn 50ml, uống trong ngày, chữa sốt nóng. (Kinh nghiệm của nhân dân ở Rạch Giá, tỉnh. Minh Hải)

- Lá dứa rửa sạch, ép lấy nước, uống với liều 15 - 20ml mỗi lần, có tác dụng tẩy, nhuận tràng.

- Rễ dứa (30 - 40g) thái nhỏ, sắc uống chữa tiểu tiện không thông.

Chú ý: Phụ nữ có thai không nên dùng dứa.

H. NHỮNG BÀI THUỐC LIÊN QUAN

1. Chữa rắn cắn: Nõn dứa (30g), rau ngót hoặc rau má (20g), rệp (vài con). Tất cả giã nát, thêm nước, gạn uống, bã đắp. Ngày làm một lần.

2. Chữa sỏi thận: Quả dứa nướng cháy vỏ ngoài, gọt vỏ, ép lấy dịch, rồi trộn với một quả trứng gà, đánh nhuyễn, uống làm một lần trong ngày. Ngày làm hai lần.

Hoặc rễ dứa phối hợp với rễ đu đủ, sắc uống trong ngày.

Ý kiến bạn đọc