Ké hoa đào là cây mọc hoang ở khắp nơi nhưng ít ai biết rằng rất nhiều bệnh phải cần đến cây thuốc này. Dưới đây là 9 bài thuốc quý trong dân gian có vị thuốc ké hoa đào.
- Tên khoa học: Urena lobata
- Tên khác: Phan thiên hoa, dã miên hoa, địa đào hoa, niêm du tử, tiêu phan thiên hoa, nha khac mòn, bái lương, bái cúc, vái...
- Họ khoa học: Thuộc họ Bông Malvaceae.
Ké hoa đào là cây mọc hoang ở khắp mọi nơi, cây ưa ánh sáng, khu đất có độ ẩm vừa phải, thường là bờ đường, vạt đồi, sườn núi... Cây nhỡ cao chừng 1m, có cành mang mang nhiều lông mịn hình sao.
Có 2 loại, 1 loại cây lá sẻ rãnh kích thước nhỏ hơn, 1 loại cây lá hình tim kích thước lớn hơn. Hoa có cánh màu hồng, mọc đơn độc hay thành đôi ở kẽ lá, đường kính chừng 1.7cm. Quả hình cầu dẹt, có lông, trên có những gai hình móc, đường kính 7-8mm, hạt có vân dọc và có lông gợn ngắn. Mùa hoa suốt hạ và thu.
Tham khảo video dưới đây để nhận biết cây ké hoa đào trong tự nhiên:
Thu hái, chế biến:
Thời gian tốt nhất để thu hái là mùa hạ và mùa thu, cây được thu hái toàn bộ, mang về rửa sạch, cắt đoạn, phơi khô để dùng dần.
Ké hoa đào có vị cay ngọt, tính bình. Qui vào 2 kinh: Tỳ và Phế. Công dụng trừ phong lợi thấp, thanh nhiệt giải độc. Dùng chữa cảm mạo phát sốt, phong thấp đau nhức, lỵ tật (bệnh lỵ), thủy thũng, lâm bệnh (tiểu tiện nhỏ giọt), bạch đới (khí hư, huyết trắng), thổ huyết, ung thũng, ngoại thương xuất huyết.
1. Chữa mụn nhọt lở loét, mưng mủ:
Rễ cây ké hoa đào tươi đem về rửa sạch, giã nát đắp.
2. Chữa cảm mạo:
Rễ cây ké hoa đào 24g; sắc nước uống ngày 1 thang.
Hoa của cây ké hoa đào
3. Chữa kiết lỵ:
Ké hoa đào 20-40g, ba chẽ 10g; sắc nước uống ngày 1 thang.
4. Chữa viêm họng:
Rễ cây ké hoa đào 60g, sắc lấy nước, dùng để ngậm và súc miệng; có thể uống thêm nước sắc, liều lượng nhiều ít tùy tình trạng bệnh.
5. Chữa ho ra máu:
Búp và lá non ké hoa đào 30-60g, rửa sạch, thái nhỏ, thịt lợn nạc lượng thích hợp, hầm lên ăn mỗi ngày 1 lần.
6. Chữa viêm thận, phù thũng:
Rễ ké hoa đào 30-60g, sắc nước uống ngày 2 lần.
7. Chữa phong thấp viêm khớp xương đau nhức:
Rễ cây ké hoa đào 30-60g, sắc nước uống ngày 1 thang.
8. Phụ nữ khí hư:
Rễ hoặc cành lá ké hoa đào 20-40g, phối hợp với chua ngút, bòng bong lá to - mỗi thứ 10-15g; sắc nước uống ngày 1 thang.
9. Chữa rong huyết:
Dùng ké hoa đào 20-40g, phối hợp với mần tưới, chỉ thiên, mã đề - mỗi thứ 10-15g; sắc nước uống.
Kiêng kỵ: Người hư hàn kiêng dùng ké hoa đào.
Ké hoa đào có chiều cao khoảng khoảng 1m
1. Thành phần hoá học:
- Toàn cây chứa: phenol, axit amin, sterol.
- Vỏ thân chứa: pentose 21.92%, lignin chiếm 6.87%
Hạt chứ dầu 13-14%
2. Tác dụng dược lý:
Kết quả thử nghiệm in vitro cho thấy cao chiết ethanol từ các loại rễ ké hoa đào, đặc biệt là rễ tơ thủy canh, có tác dụng ức chế enzym α-glucosidase. Tuy nhiên, trên mô hình chuột bị đái tháo đường gây bởi alloxan, tác động hạ glucose huyết của rễ tơ thủy canh còn thấp hơn so với rễ tự nhiên. Do đó cần có những nghiên cứu sâu hơn như gia tăng độ tuổi của rễ tơ để cải thiện hiệu quả hạ đường huyết trên chuột nhằm làm nguồn nguyên liệu trong hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường typ 2.