Tế tân có vị cay, tính ấm, quy vào Tâm, Phế, Thận có tác dụng khu phong, tán hàn, thông khiếu, giảm đau, ôn phế, hoá đàm ẩm.
─────
- Tên khoa học: Asarum heterotropoides F.Schmidt
- Tên khác: Tiểu tân , Tế thảo , Thiểu tân , Độc diệp thảo, Kim bồn thảo...
- Họ khoa học: Mộc hương Aristolochiaceae.
- Tên Trung Quốc: 细辛 (tế tân)
─────
Tê Tân là cây thuốc được trồng hoặc mọc hoang ở Trung Quốc (Việt Nam không thấy có), là loại cỏ nhỏ, ưa ẩm, cao khoảng 12-25cm. Thân rễ dưới đất bò ngang, đầu thân rễ có phân nhánh. Rễ nhiều, nhỏ và dài vê ở tay có mùi thơm. Có 2 – 3 lá mọc ở gốc thân rễ, cuống dài, mặt trên nhẵn, phiến lá phần nhiều bị gẫy, lá nguyên hình tim hay hình thận, mép nguyên, đầu lá nhọn, dài 4-9cm, rộng 6-12cm, mặt trên màu lục nhạt, mặt dưới lá có nhiều lông mịn, dài. Hoa mọc đơn độc từ rễ lên, cuống dài 3-5cm. Bao hoa chỉ gồm 1 vòng màu nâu đỏ nhạt, phía trên chia thành 3 cánh hình trứng rộng dài 10mm, đầu nhọn. Quả gần hình cầu.
─────
Đào rễ cây tế tân vào khoảng tháng 5 - 7, đem rửa sạch, phơi âm can ngay (không nên phơi khô, chớ dùng nước rửa, nếu không khí thơm sẽ giáng thấp, lá biến vàng, rễ biến đen mà ảnh hưởng tới chất lượng) để nơi thông gió khô ráo, phòng ngừa ẩm mốc.
Vị thuốc Tế tân
─────
Tế tân có vị cay, tính ấm, quy vào Tâm, Phế, Thận có tác dụng khu phong, tán hàn, thông khiếu, giảm đau, ôn phế, hoá đàm ẩm.
Chú ý:
- Tế tân rất kỵ với Lê lô (Dùng chung sẽ sinh độc chết người).
- Người khí huyết kém nên dùng lượng ít.
- Người xưa có nói: Can khương, Tế tân, Ngũ vị tử là thuốc tốt đối với chứng đàm ẩm khái thấu nhưng đối với chứng ho khan, ho lao có triệu chứng âm hư (hư hỏa) không nên dùng.
Bài thuốc có vị thuốc tế tân
─────
1. Trị chứng Đau răng:
- Tế tân, Nhũ hương, Bạch chỉ mỗi vị 4g, Xuyên ô 2g tán bột mịn mỗi lần 1 -2g rắc vào chỗ đau ngày 3 - 4 lần.
- Trường hợp Đau răng kèm sưng đỏ, dùng bài: Tế tân 4g, Thạch cao sống 40g sắc uống.
2. Trị đau nhức các khớp do phong thấp dùng bài:
- Xuyên khung, Tần giao mỗi vị 12g, Tế tân, Cam thảo mỗi vị 4g, sắc nước uống.
3. Trị ho nhiều đờm loãng:
- Phục linh 12g, Can khương 6g, Cam thảo, Tế tân, Ngũ vị tử mỗi vị 4g sắc uống.
Đây là bài LINH CAM NGŨ VỊ KHƯƠNG TÂN THANG dùng khi bị: viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, giãn phế quản.
Hoặc dùng:
- Bạch thược 12g, Ma hoàng, Quế chi, Can khương, Bán hạ mỗi vị 8g, Tế tân, Ngũ vị tử, Chích thảo mỗi vị 6g. (TIỂU THANH LONG THANG)
4. Lở mồm miệng:
- Tế tân và Hoàng liên, lượng bằng nhau tán bột mịn bôi vào chỗ lở.
- Hôi miệng ngậm Tế tân để chữa.
─────
Ngoài ra, Tế tân còn có mặt trong các bài thuốc trị tạng can hư hàn, khí trệ ở ngực, tay chân lạnh, hông sườn đau nhói, trị ngoại cảm, đầu đau thuộc thiếu âm, đau lan đến ngực, tim đau, phiền muộn, thoái hóa cột sống, gai đôi đốt sống...
Video giới thiệu về bài thuốc trị thoái hóa cột sống, gai đôi đốt sống có dùng vị thuốc tế tân: