Các nghiên cứu hiện đại cho thấy ưng bất bạc có nhiều thành phần quý tốt cho lá gan, có tác dụng phục hồi, tái tạo tế bào gan, ngăn ngừa tổn thương, kích hoạt quá trình tự chết của tế bào ung thư gan. Rất may mắn cho chúng ta là loài cây này không thiếu gì ở các tỉnh miền núi từ Nghệ An, Thanh Hóa trở ra đến Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang...
─────
- Tên thường gọi: Ưng bất bạc
- Tên khác: Muồng truổng, Truổng lá nhỏ, Mạy khuống (tiếng Tày), Đơn gai, Sẻn đen, Sẻn quả ba cạnh.
- Tên khoa học: Zanthoxylum avicennae
- Họ khoa học: Cam quýt Rutaceae
- Tên ưng bất bạc có thể được gọi theo tiếng Trung Quốc (Ying Bu Bo), họ còn gọi với tên khác là Ô bất túc, Ô nha bất xí thụ, Điều bất túc để chỉ về 1 loài cây mà chim muôn không dám đến trú ngụ.
─────
Trong thiên nhiên cây cối là nơi chim muông tìm đến để trú ngụ, có thể làm tổ đẻ trứng, nhưng riêng cây Ưng bất bạc thì lại khác hoàn toàn. Lá cây ưng bất bạc xanh tốt quanh năm nhưng thường cứng, ngắn, đâm thẳng ngược lên, thân cây nhiều gai, ít phân cành ngang mà cứ thẳng đứng lên trời. Toàn cây tạo thành một khối được ví như "núi đao, biển kim" làm cho chim muông sợ hãi không dám đến gần.
Ưng bất bạc là cây thân gỗ, có chiều cao chừng 3 - 5m, nhưng cũng có thể cao gần 10m, thân có nhiều gai, đường kính thân có thể đến 30cm, lá nhẵn, kép lông chim rìa lẻ 3-13 lá chét, cuống lá hình trụ có khi kèm theo đôi cánh nhỏ. Hoa màu trắng nhạt, mọc thành tán kép, nhẵn tận cùng, dài hơn lá. Quả dài 4mm, lớp vỏ ngoài không tách khỏi lớp vỏ trong, mỗi ngăn chứa một hạt màu đen.
─────
Y học hiện đại đã phát hiện nhiều thành phần quý từ cây ưng bất bạc:
- Ưng bất bạc chứa nhiều alcaloid như dictamin, skimmianin, culantramin thuộc nhóm quinolin.
- Vỏ thân, vỏ rễ và lá chứa tinh dầu và các flavonoid quý như diosmin, avicin, avicenin, magnoflorin, hesperidin và nhiều chất khác thuộc nhóm Lignan, có cấu trúc hóa học gần giống silymarin rất đặc hiệu cho bệnh gan.
- Hesperidin trong Ưng bất bạc đã được chứng minh có tác dụng phục hồi, tái tạo tế bào gan, ngăn ngừa xơ gan, ung thư gan. Đã được các nhà nghiên cứu Ai Cập và Thái Lan chứng minh có khả năng chống oxy hóa tế bào gan, chống gốc tự do, ngăn ngừa tổn thương gan, viêm gan do hóa chất và thuốc tân dược trên mô hình COX1 và COX2, ngăn ngừa sự tạo thành colagen ở tế bào gan dẫn đến xơ gan và phòng ngừa gan nhiễm mỡ.
- Diosmin có tác dụng làm giảm tổn thương tế bào gan do rượu, tăng cường chuyển hóa và đào thải ethanol, hạ men gan, tăng cường chức năng gan, cải thiện các chỉ số glucosa máu, cholesterol, ure máu và hạ các men gan như AST và ALT. Các lignan có cấu trúc phytoestrogen, nên có tác dụng chống oxy hóa, đào thải các gốc tự do mạnh, tái tạo các tế bào gan bị tổn thương.
- Tinh dầu trong Ưng bất bạc chủ yếu thuộc nhóm monoterpen và sesquiterpen, có hoạt tính kháng khuẩn mạnh, kích hoạt quá trình tự chết của tế bào ung thư gan.
─────
Đông y đánh giá, Ưng bất bạc có vị cay, đắng, tính ấm, quy vào các kinh can, tỳ, vị, có công năng: Trừ phong, lợi thấp, hoạt huyết thông lạc, lợi niệu, tiêu thũng; dùng để chữa trị các chứng viêm gan vàng da, viêm gan mạn tính, vàng da phù thũng, thận viêm phù thũng, tổn thương do đòn đánh, eo lưng đau mỏi, viêm khớp phong thấp, vùng bụng đau, bạch đới, cảm mạo, đau họng, ho, sốt rét, ngoài ra còn có tác dụng hoạt huyết, giảm đau.
Các nhà thảo dược phương Tây cho rằng, Ưng bất bạc kích thích máu lưu thông đến các tổ chức bị đau cứng, tăng cường cung cấp oxy và chất dinh dưỡng, loại bỏ chất bẩn, tăng cường lượng máu cần thiết đến tứ chi. Nhiều công trình khoa học đã chứng minh ưng bất bạc có tác dụng bảo vệ tổn thương tế bào gan, giảm sự phát triển của khối u, hô trợ điều trị ung thư gan.
Thân cây ưng bất bạc (cây này còn nhỏ)
─────
Ưng bất bạc là cây thuốc được dùng để chữa bệnh gan của đồng bào Tày, những ai làm nghề thuốc Nam vùng miền núi phía Bắc đều biết đến cây ưng bất bạc với tên Mạy khuống. Bên cạnh những nghiên cứu của y học hiện đại về công dụng hỗ trợ điều trị các bệnh lý về gan như: viêm gan, xơ gan, ung thư gan, thì ưng bất bạc còn được dùng trong các bài thuốc sau:
Rễ khô "Ưng bất bạc" 30g sắc nước uống.
Rễ khô ưng bất bạc từ 30 - 60g sắc nước uống.
Rễ ưng bất bạc 30g;
Rễ tường vi qua nhỏ 30g;
Rễ sơn hoa tiêu 24g;
Các vị trên dùng 1 kg rượu nóng ngâm nửa tháng, lần thứ nhất uống 100ml sau đó mỗi lần dùng 50 ml mỗi ngày dùng 2 lần, đồng thời dùng lượng vừa phải xoa bên ngoài.
─────
Trên đây là những bài thuốc và đặc điểm nhận biết trong tự nhiên của cây Ưng bất bạc hay còn gọi là muồng truổng. Để nhận biết chính xác hơn, mời bạn theo dõi video dưới đây của chúng tôi dưới đây: