Anh đào vừa làm cảnh, vừa nhiều tác dụng rất hay

29/03/2020, 22:42 PM
  • Chia sẻ
  • zalo

Đông y đánh giá anh đào có vị ngọt, tính bình, không độc, tác dụng điều trung, ích Tỳ khí, dưỡng sắc đẹp, tất cả các bộ phận trên cây anh đào đều có thể dùng làm thuốc, cây trồng vừa làm cảnh nhưng lại có tác dụng chữa bệnh.

A. TÊN GỌI

- Tên thường gọi: Anh đào

- Tên khác: Hàm Đào, Chu Đào, Kinh Đào, Lạp Anh, Anh Châu, Tử Anh, Nhai Mật.

- Tên khoa học: Prunus pseudo cerasus Lindl.

- Họ khoa học: Hoa Hồng (Rosaceae)

B. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

Anh đào là loại cây to, thân cây cao trên 2,5m, có quả ăn được. Lá hình bầu dục, mượt, mép khía răng cưa, mặt sau cành lá non phủ khít lông mịn. Hoa nở rất đẹp, đến mùa Xuân, Hè, hoa nở trắng hồng sặc sỡ, nên nhiều nơi trồng anh đào mang tính mỹ quan. Sau khi kết trái thì nhỏ như quả cầu, lúc chín có mầu đỏ, thường dễ bị sâu sau khi mưa xuống. Quả ăn được, có thể dùng làm thuốc.

Phân bố: Loài của núi cao Hymalaya, Tây Tạng xuống đến nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Việt Nam. Miền Bắc nước ta có ở vùng núi cao như: Lai Chấu, Sơn La, Hà Giang, Lào Cai, cũng được trồng ở Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.  

C. BỘ PHẬN DÙNG LÀM THUỐC

Hầu hết các bộ phận trên cây anh đào đều dùng làm thuốc được:

- Anh đào chi: Cành cây

- Anh đào căn: Rễ

- Anh đào diệp: Lá

- Anh đào hoa: Hoa

- Anh đào hạch: Hạt

- Anh đào thủy: Chất nước trong cây. 

Cây anh đào

 

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong Anh đào có Genkwanin, Sakuranetin. Nhân hạt chứa amydalin, plunasetin (isoflavon), sakurametin, pudumetin 3 (flavon). Vỏ cây chức flavonon glucosid là sakuranin và chacol glucosid một neosakuranin.

D. TÍNH VỊ VÀ CÔNG DỤNG

Đông y đánh giá anh đào có vị ngọt, tính bình, không độc, tác dụng điều trung, ích Tỳ khí, dưỡng sắc đẹp.

- Anh đào chi: trị tàn nhang (dùng chung với Tử Bình, Nha Tạo, Ô Mai Nhục nấu lấy nước rửa mặt).

- Anh đào diệp: giã lấy nước uống còn bã đắp, trị rắn cắn.

- Anh đào căn ( chọn loại rễ ở hướng Đông): trị sán sơ mít ( sắc uống).

- Anh đào hoa: trị những nốt sần sùi, đen trên da mặt (nấu lấy nước rửa).

- Anh đào thủy: trị sởi không mọc ra được.
 


Liều lượng:

- Dùng trong từ 8~12g/ngày, tùy từng thể trạng hoặc theo chỉ dẫn

- Dùng ngoài tùy ý. 

E. NHỮNG CHÚ Ý KHI DÙNG

- Ăn Anh đào nhiều tuy không có hại nhưng sinh ra hư nhiệt, người đang có phong bên trong không được dùng, nếu dùng sẽ sinh ra phong ngay

- Anh đào làm tổn thương gân cốt, bại khí huyết, người có bệnh sốt rét không được dùng.

- Quả có vỏ quả khá dày, thịt đỏ, mọng nước, mùi dễ chịu, có thể ăn được và chế rượu uống, người ta đã chế ra loại rượu Anh đào của Đà Lạt.

- Ở ấn Độ các cành nhỏ được dùng để thay thế acid hydrocyanic; nhân hạt dùng làm thuốc trị sỏi và sỏi thận.

- Ở Trung Quốc người ta gọi loài này là Vân Nam âu lý được xem như gần với mận. Còn Anh đào là Prunus pseadocerasus Lindl, có quả ăn được, nhân hạt được dùng làm thuốc trị nóng sinh ngứa ngáy, vỏ thân dùng làm săn da và trừ ho, rễ và lá sát trùng dùng trị vết rắn cắn.

Tránh nhầm lẫn cây anh đào này với cây Trúc đào và cây anh đào Châu Phi.


 

Ý kiến bạn đọc