Chè xanh là cây trồng quen thuộc hàng trăm năm, có tác dụng ức chế sự tăng đường huyết chống đái tháo đường, giảm căng thẳng, có khả năng chống oxy hóa. Tanin trong chè khi tiếp xúc với niêm mạc ống tiêu hóa sẽ làm giảm hấp thu các chất sắt, calci nên dẫn đến táo bón. Cafein, theophyllin có tác dụng kích thích thần kinh, tăng sức lao động, lợi tiểu.
─────
- Tên thường gọi: Chè xanh
- Tên khác: Trà xanh, mạy chà (Tày)
- Tên khoa học: Camelliasinensis (L.) 0. Ktze Họ Chè (Theaceae)
─────
Cây nhỏ hay cây nhỡ, được trồng để hái búp thì có dáng thấp vừa tầm; ở trạng thái hoang dại có chiều cao hàng mét, có nhiều gốc cổ thụ. Lá mọc so le, có răng cưa đều ở mép, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng. Hoa màu trắng mọc ở kẽ lá, đài và tràng đều 5 phiến, nhị rất nhiều, bầu có lông. Quả nang hình cầu, có cạnh, hạt gần tròn. Mùa hoa quả: tháng 11 - 3. Các giống chè được cải tạo và chọn lọc rất phong phú và đều được sử dụng.
─────
Trên thế giới, chè có nguồn gốc ở châu Á, nay đã phổ biến ở khắp các vùng nhiệt đới.
Ở Việt Nam, chè mọc hoang ở một số vùng có độ cao khoảng hơn 2.000m, ở dãy Hoàng Liên Sơn hiện có kích thước lớn.
Song, chè vẫn được coi là cây trồng truyền thống hàng trăm năm.
─────
Lá và búp chè được thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa xuân. Dùng tươi hay phơi, sấy khô. Nhiều dạng chè được chế biến theo nhiều cách khác nhau, tùy vào thổ nhưỡng và kinh nghiệm từng vùng miền, chủ yếu là chè xanh, chè đen.
─────
Lá chè chứa cafein, tanin, caroten, riboflavin, acid ascorbic, acid nicotinic, acid malic và acid oxalic, theophyllin, xanthin, kaempferol, quercetrin, tinh dầu.
Ngoài ra, lá chè còn có saponin triterpen, các flavonoid.
─────
Chè có tác dụng ức chế sự tăng đường huyết chống đái tháo đường, có khả năng chống oxy hóa. Tanin trong chè khi tiếp xúc với niêm mạc ống tiêu hóa sẽ làm giảm hấp thu các chất sắt, calci nên dẫn đến táo bón. Cafein, theophyllin có tác dụng kích thích thần kinh, tăng sức lao động, lợi tiểu.
─────
Chè có vị đắng, chát, hơi ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, lợi tiểu, làm thư thái đầu óc, chống xây xẩm, chống oxy hóa tiêu độc, được dùng trong những trường hợp mệt mỏi, căng thẳng, khát nước, bí tiểu tiện, ngộ độc rượu.
Liều dùng hàng ngày: 6-12g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc hãm. Dùng tươi, liều lượng nhiều hơn.
Chú ý: Uống chè liên tục lâu dài với liều cao, sẽ bị mất ngủ, gầy yếu, rối loạn thần kinh. Không nên uống nước chè trước khi đi ngủ.
Dùng ngoài, lấy lá chè tươi nấu nước đặc rửa vết thương, vết bỏng, lỗ loét giúp giảm bưng mủ, nhanh lành vết thương. Gần đây, nhiều nhà nghiên cứu cho biết lá chè có khả năng chống oxy hóa.
─────
Búp chè 50g, búp ổi 30g. Hái thứ thái nhỏ, sao vàng, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày. Dùng vài ngày.
Chè hương 50g, cam thảo 5g. Sắc uống.
Lá chè xanh hái một nắm, rửa sạch, đun nước để rửa vệ sinh vùng kín hàng ngày. Có thể kết hợp với lá trầu không.
Dùng lá chè, búp ổi, lá rau ngót, cách làm đơn giản nhưng rất công hiệu. Video dưới đây giới thiệu chi tiết cách làm bài thuốc này: