Cây lá lốt là loại rau ăn rất quen thuộc trong nhân dân, đây cũng là vị thuốc có nhiều công dụng trị phong hàn thấp, rối loạn tiêu hóa, xương khớp...
─────
- Tên thường gọi: Lá lốt
- Tên khác: Tất bát
- Tên khoa học: Piper lolot L
- Họ: Thuộc họ Hồ tiêu - Piperaceae
─────
Lá lốt là cây thảo, sống lâu năm, hình dáng lá rất giống cây trầu không (vì cùng họ hồ tiêu), chỉ khác cây lá lốt có chiều cao cây chừng 40 - 50cm, còn trầu không thì leo lên cao vài mét.
Cây lá lốt ưa ẩm, ít ánh sáng, thân có các mấu phồng lên, mặt ngoài có nhiều đường rãnh dọc. Lá đơn, nguyên, mọc so le, hình tim, mặt trên nhẵn bóng có 5 gân chính toả ra từ cuống lá; cuống có gốc bẹ ôm lấy thân. Cụm hoa dạng bông đơn mọc ở nách lá. Quả mọng chứa một hạt.
Toàn cây: thân, lá, rễ đều dùng làm thuốc.
Hình ảnh lá cây lá lốt
─────
Toàn cây có tinh dầu, chưa xác định được các hợp chất khác.
─────
Theo Đông y đánh giá, lá lốt có vị cay, mùi thơm, tính ấm, tác dụng ôn trung tán hàn, hạ khí, chỉ thống. Dùng trị phong hàn thấp, tay chân lạnh, tê bại, rối loạn tiêu hoá, nôn mửa, đầy hơi, sình bụng, đau bụng ỉa chảy, thận và bàng quang lạnh, đau răng, đau đầu, chảy nước mũi hôi.
Liều dùng: Ngày dùng 6-12g hoặc có thể nhiều hơn, dạng thuốc sắc. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Rễ cây lá lốt
─────
Rễ lá lốt, cỏ xước, đơn gối hạc, dây chìa vôi, hoàng lực, độc lực, hạt xích hoa xà mỗi loại bằng nhau đều 12g. Sắc uống.
Rễ lá lốt tươi, rễ cỏ xước, rễ bưởi bung, rễ cây vòi voi mỗi loại bằng nhau đều 50g. Sao vàng, sắc; chia uống 3 lần trong ngày.
- Uống trong: dùng 8-12g dây rễ lá lốt, phối hợp với Dây đau xương, rễ Cỏ xước, củ Cốt khí, mỗi vị 8g sắc uống.
- Đắp ngoài: Lá lốt và Ngải cứu, liều lượng bằng nhau, giã nát, chế thêm giấm, chưng nóng đắp, chờm.
Cây lá lốt trong tự nhiên
Lá lốt 100g sắc nước uống thường xuyên.
Lá lốt rang nóng với muối đầm vào túi vải chườm.
Lá lốt, rễ gai tầm xoọng, rễ cà gai leo, rễ mỏ quạ, mã đề, lá đa lông, mỗi loại bằng nhau đều 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Lá lốt tươi 30g, rửa sạch, để ráo cho vào 1 lít nước đun sôi khoảng 3 phút, khi sôi cho thêm ít muối, để ấm dùng ngâm hai bàn tay, hai bàn chân thường xuyên trước khi đi ngủ tối.
Thực hiện liên tục trong 5-7 ngày sẽ thấy hiệu nghiệm.
Lá lốt, lá Khế, lá Ðậu ván trắng mỗi vị 50g, dùng tươi, giã nát, thêm nước, lọc nước cốt uống.
Dùng một nắm lá lốt từ 50-100g sắc nước uống ngày 3 lần (Nam dược thần hiệu Tuệ Tĩnh).
Lá lốt sắc đặc ngậm xúc miệng.
Toàn cây Lá lốt, phối hợp Cỏ xước, cây Xấu hổ, tất cả sao vàng mỗi vị 10-15g sắc nước uống nhiều ngày.
Lá lốt, tía tô, lá chanh, lá ráy, mỗi vị 1 nắm bằng nhau 15g. Trước tiên lấy lớp vỏ trong của cây chanh (bỏ vỏ ngoài) phơi khô, giã nhỏ, rây bột mịn rắc vào vết thương, sau đó các dược liệu trên rửa sạch, giã nhỏ đắp vào nơi có mụn nhọt rồi băng lại. Ngày đắp 1 lần. Đắp trong 3 ngày.
- Không dùng vị thuốc lá lốt cho phụ nữ đang mang thai.
- Cẩn hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.
─────
Cây lá lốt chẳng còn xa lạ gì với cuộc sống người Việt chúng ta, nhưng không phải ai cũng biết đến những công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ lá lốt. Nếu bạn biết thêm kinh nghiệm chữa bệnh, hãy để lại ý kiến của mình vào phần bình luận phía dưới, và đừng quên chia sẻ bài viết này bạn nhé!