Đông y đánh giá cẩu tích có vị đắng, ngọt, tính bình, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân xương, trừ thấp khớp, chữa đau lưng, đau, mình, phong thấp, nhức mỏi, tiểu tiện nhiều, bạch đới, di tinh. Là vị thuốc quan trọng, tiêu biểu chữa trị những chứng bệnh về xương khớp, thận hư, yếu sinh lý.
─────
- Tên thường dùng: Cẩu tích
- Tên khác: Cu li, cù lần, cây lông khỉ, kim mao, cút báng (Tày), co cút pá (Thái), nhài cù viằng (Dao).
- Tên khoa học: Cibotium barometz J. Sm.
- Tên Trung Quốc: 狗脊
- Họ: Thuộc họ Kim mao (Dicksoniaceae)
─────
Có dịp lên các tỉnh miền núi phía Bắc, ngay cạnh đường, nơi mà có những cành cây xòa xuống, thoạt nhìn tưởng cây dương xỉ thì rất có thể bạn đã gặp cây lông cu li hay còn gọi là cây cẩu tích rồi đó. Cẩu tích thuộc họ dương xỉ, chiều cao cây lên tới vài mét, có thân rễ phủ nhiều lông màu vàng.
Lá kép có cuống to cứng, có rất nhiều lá chét bậc một, bậc hai xếp sít nhau, mặt trên màu lục, mặt dưới nhạt. Cây sinh sản bằng bào tử bao bọc trong áo màu nâu thành túi, xếp ở hai bên gân giữa ở mặt dưới lá; bào tử hình hơi tròn, sần sùi, màu đen nhạt. Mùa sinh sản: tháng 10 - 1.
─────
Cẩu tích phân bố ở vùng nhiệt đới gồm các nước Đông Nam Á, Ấn Độ, Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi phía Bắc, như Lai Châu, Hà Giang, Lào Cai, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn... và ở miền Nam các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum, Đắc Lắc. Thường gặp thuần loại ở ven rừng hoặc dọc bờ khe suối, với trữ lượng khá lớn. Cẩu tích đã được đưa vào Sách Đỏ quốc gia để triệt để bảo vệ.
─────
Thân rễ cẩu tích, thu hái vào mùa hạ hay mùa đông, cạo hết lông, ngâm nước, rửa sạch, đồ cho mềm, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng, tẩm dược liệu với rượu, rồi sao vàng.
Lông vàng sau khi cạo khỏi thân rễ, đem chải và nhặt sạch tạp chất, rồi phơi hoặc sấy khô. Bảo quản chống ẩm.
Lông bên ngoài củ cẩu tích màu vàng óng
─────
- Thân rễ cẩu tích chứa tinh bột, daucosterol, P-sitos- terol, acid stearic, acid cafeic.
- Lông thân rễ chứa tanin và sắc tố.
- Thân rễ cẩu tích có tác dụng chống viêm.
─────
- Đông y đánh giá cẩu tích có vị đắng, ngọt, tính bình, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân xương, trừ thấp khớp, chữa đau lưng, đau, mình, phong thấp, nhức mỏi, tiểu tiện nhiều, bạch đới, di tinh. Là vị thuốc quan trọng, tiêu biểu chữa trị những chứng bệnh về xương khớp, thận hư, yếu sinh lý.
- Liều dùng hàng ngày: 10 - 12g dưới dạng thuốc sắc.
- Lông vàng ở thân rễ, tên thuốc trong dân gian là lông cu ly (sở dĩ có tên này là vì khi cắt hết lá chỉ còn lại những gốc cuống thì thân rễ lúc này rất giống con cu ly), y học cổ truyền gọi là kim mao, được dùng làm thuốc cầm máu. Khi bị đứt tay, đứt chân, vết thương chảy máu, lấy một dúm lông dịt vào, máu sẽ cầm ngay.
Củ cẩu tích, bộ phận chính dùng làm thuốc
─────
Cẩu tích 80g, tỳ giải 60g: vỏ cây chân chim, rễ gắm, cốt toái bổ, hy thiêm, thạch hộc, ngưu tất mỗi vị 40g; quán chúng, lá ké mỗi vị 20g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, ngâm với rượu, càng lâu càng tốt. Ngày uống hai lần, mỗi lần 1 chén nhỏ.
Có thể tán bột, rây mịn làm viên uống dần với rượu hoặc nước gừng (Theo Hải Thượng Lãn Ông - Bách gia trân tăng).
Củ súng (20g); ba kích, cẩu tích mỗi vị 12g; tỳ giải, hà thủ ô, ngưu tất mỗi vị 10g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.
Cẩu tích (20g); mộc qua, tần giao mỗi vị 12g; đỗ trọng, ngưu tất, tang chi (cành cây dâu tằm), tục đoạn mỗi vị đều 8g; quế chi, tùng tiết mỗi vị 4g.
Sắc uống ngày một thang.
Kiêng kỵ:
Thận hư nhiệt, nước tiểu vàng không nên dùng.
Video giới thiệu cây cẩu tích:
─────
Qua bài viết này bạn đã nhận biết được cây cẩu tích trong tự nhiên chưa? Hãy cho chúng tôi biết cảm nhận của bạn về vị thuốc này vào phần bình luận phía dưới nhé. Nếu thấy bổ ích hãy chia sẻ bài viết này cho nhiều người bạn nhé. Cảm ơn bạn!