Mã đề là loại cỏ mọc hoang, sống lâu năm, xuất hiện ở khắp mọi nơi, nhân ta ta quá quen thuộc với loại cỏ này, nhưng nhiều người còn chưa biết hết công dụng chữa bệnh của nó.
Tên thường gọi: Mã đề
Tên khác: Mã đề thảo, xa tiền thảo.
Tên khoa học Plantago asiatica L (Plantago major L. var asiatica Decaisne). Thuộc họ Mã đề Plantaginaceae.
Các vị thuốc từ cây mã đề:
- Xa tiền tử: Hạt phơi hay sấy khô (Semen Plantaginis)
- Xa tiền thảo (Mã đề thảo): Toàn cây trừ bỏ rễ phơi hay sấy khô (Herba plantaginis)
- Lá mã đề: Lá tươi hay phơi hoặc sấy khô (Folium plantaginis)
Mã đề có thân ngắn, lá mọc thành cụm ở gốc, cuống dài, phiến lá hình thìa hay hình trứng, có gân dọc theo sống lá và đồng quy ở ngọn và gốc lá. Hình dạng của lá làm liên tưởng đến dấu chân của con ngựa nên người ta đặt tên là Mã đề (hoặc Xa tiền thảo).
Đông y đánh giá, mã đề tính hàn, vị ngọt, không độc, vào 3 kinh can, thận và tiểu trường. Tác dụng lợi tiểu, thanh phế, can, phong nhiệt, thẩm bàng quang thấp khí, ho, trừ đờm, chỉ tả (cầm đi ngoài), sáng mắt, làm thuốc bổ.
Dùng ngoài: Thường dùng lá tươi giã nát đắp mụn nhọt, làm mụn nhọt chóng vỡ và mau lành. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Trên thực tế, mã đề được dùng làm thuốc thông tiểu, chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, tả lỵ, mắt đỏ đau. Ngày dùng 6 đến 12g dưới dạng thuốc sắc. Hay dùng làm thuốc ho cho trẻ em, nhưng nhược điểm của loại thuốc này là gây cho trẻ đái dầm.
Trong sách cổ có nói: Phàm những người đi tiểu quá nhiều, đại tiện táo, không thấp nhiệt, thận hư, nội thương dương khí hạ giáng thì không nên dùng.
1. Lợi tiểu: Xa tiền tử (hạt mã đề), kim tiền thảo mỗi vị 10g, cam thảo 2g, nước 600ml (3 bát). Sắc và giữ sôi trong 30 phút. Chia 3 lần uống trong ngày.
2. Ho tiêu đờm: Xa tiền thảo (cây mã đề), vỏ quýt mỗi vị 10g, cam thảo 5g, cát cánh 2g, nước 400ml. Cách sắc và dùng như Bài 1. Nếu không có cam thảo, thì có thể thay bằng đường cho đủ ngọt mà uống.
3. Béo phì đơn thuần: Mã đề, thảo quyết minh, sơn tra (táo mèo) mỗi vị 12g. Tất cả thái nhỏ, hãm với nước sôi, uống 2 lần trong ngày. Một đợt điều trị kéo dài 4 tuần.
4. Hỗ trợ chữa gan nhiễm mỡ: Sơn tra (sống) 30g, mã đề 20g, hà thủ ô (sống), thảo quyết minh, đan sâm, hoàng kỳ, hổ trượng, hà diệp mỗi vị 15g. Sắc nước uống, ngày một thang, chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
5. Hỗ trợ trị lipid máu cao: Mã đề 8g, mộc hương, thảo quyết minh, tang ký sinh, mỗi thứ 6g, hà thủ ô đỏ, hoàng tinh, kim anh tử, sơn tra mỗi thứ 3g. Tất cả nấu với nước thành cao, rồi trộn với bột gạo làm thành viên, mỗi viên tương đương với 1,1g dược liệu. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 5 - 8 viên.
6. Đái tháo đường: Mã đề 15g, ổi xanh ½ quả, Vỏ rễ dâu, câu kỷ tử, bạch tật lê, củ mài, ngọc trúc, sa uyển tử mỗi thứ 12g, râu ngô 9g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần, uống khi thuốc còn ấm. Uống liền 7 ngày. Kiêng thức ăn lạnh và cay, thịt dê, thịt cừu.
7. Hoa mắt, chóng mặt: Mã đề 10g; bạch truật, phục linh, bán hạ chế, hạn liên thảo, nữ trinh tử mỗi thứ 9g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
8. Trị cước khí, bí tiểu tiện, tức ngực: Mã đề 10g, khiên ngưu 8g; binh lang, xích phục linh, chỉ xác, mộc thông mỗi thứ 6g. Tất cả tán thành bột, nấu với gừng tươi, hành ta lấy nước uống trong ngày.
9. Tinh trùng bị chết: Xa tiền tử, Dâm dương hoắc mỗi vị 20g, Sinh địa, Xích thược dược, Tỳ giải, Nhục thung dung, Thỏ ty tử mỗi vị 15g, Câu kỷ tử 12g, Hoàng bá, Mẫu đơn bì, mỗi vị 10. Sắc uống ngày 1 thang.
10. Huyết tinh: Xa tiền tử, Địa du (tươi), Long nha thảo mỗi vị 30g, Sinh địa, Trạch tả mỗi vị 15g, Đương quy 10g, Long đởm thảo, Chi tử, Hoàng cầm, Bồ hoàng, Sài hồ mỗi vị 9g, Cam thảo 3g. Sắc uống ngày 1 thang.
11. Hỗ trợ trị xơ gan cổ trướng: Xa tiền tử, Kim tiền thảo, Phục linh bì, Đại phúc bì mỗi vị 30g, Trạch tả, Đan sâm, Ý dĩ, Hoàng kỳ mỗi vị 25g, Xuyên sơn giáp chu, Trạch lan mỗi vị 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
12. Những phương thuốc có mã đề hỗ trợ viêm thận mạn:
- Bài 1: Mã đề, Kim tiền thảo, rễ cỏ tranh, Bạch hoa xà thiệt thảo mỗi vị 60g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Bài 2: Diếp cá, Ích mẫu, Lộc hàm thảo mỗi vị 30g, Đảng sâm, Xa tiền tử, Phục linh bì mỗi vị 24g, Bạch truật, Trạch tả, Phụ tử, Quế chi mỗi vị 9g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Bài 3: Xa tiền tử, Ích mẫu, tầm gửi dâu, Diếp cá, Phục linh, Rễ cỏ tranh, Đan sâm mỗi vị 30g, Đẳng sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Phụ tử, Đương quy, Xuyên khung, Câu kỷ tử, Xích thược, Mẫu đơn bì mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Bài 4: Ích mẫu 30g, Xa tiền tử, Đan sâm, Đương quy, Rễ cỏ tranh, Trạch tả mỗi vị 15g, Xuyên khung, Hồng hoa, Ngưu tất, Bạch truật mỗi vị 12g, Ma hoàng 9g. Sắc uống ngày 1 thang.
Lưu ý: Mã đề là vị thuốc lợi niệu, khi dùng không dùng kéo dài và liều cao sẽ gây hạ kali, rối loạn điện giải… Thông tin trên chỉ mang tính tham khảo, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ Y học cổ truyền trước khi áp dụng.