Sim và 15 bài thuốc quý trong dân gian

22/11/2019, 22:55 PM
  • Chia sẻ
  • zalo

Sim cũng là loài cây quen thuộc đối với cuộc sống người Việt, tuy chỉ có ở miền núi, trung du, nhưng gần như ai cũng biết đến cây Sim, một loài cây mang ý nghĩa gần gũi, hiền từ và cũng rất lãng mạn. Về tác dụng bảo vệ đất, thì Sim giúp chống sói mòn, bảo vệ nguồn dinh dưỡng của đất rừng, về giá trị dinh dưỡng trái sim cũng là 1 loại hoa quả có giá trị dinh dưỡng cao, về giá trị dược liệu thì toàn cây Sim đều có thể được dùng làm thuốc.

─────

A. TÊN GỌI

- Tên khoa học: Rhodomyrtus tomentosa

- Tên khác: Hồng sim, dương lê, đào kim nương, mác nim (Tày), co nim (Thái), cương nhẫm, nẫm tử, sơn nẫm,...

Họ khoa học: Họ trầm thymelacaceae

─────

B. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

Sim là cây mọc hoang trên các vạt đồi, nương rẫy, có nhiều nơi thành cả 1 đồi sim rất đẹp, không chỉ là cây cho trái ăn rất ngon, sim còn là 1 vị thuốc, xét trên phương diện môi trường sim là cây giữ đất rất tốt, ngăn ngừa sói mòn, rửa trôi cho đất. Không khó để nhận biết cây Sim trên 1 khu rừng, thuộc dạng cây bụi, chiều cao từ 1 - 2.5m, phân cành nhiều, Sim thích sống ở những nơi có nhiều ánh sáng. Cành non có cạnh, nhiều lông mềm sau hình trụ nhẵn. Lá hình trứng thuôn, mọc đối, phiến dày, nguyên, có 3 gân chính, mặt dưới có lông tơ. Hoa màu hồng tím mọc riêng lẻ hoặc tập trung 2 - 3 cái ở kẽ lá. Quả mọng, khi chín màu tím sẫm, ăn rất ngon, trong quả chứa nhiều hạt nhỏ.

Cây sim có chiều cao từ 1-2.5m

Hiện nay, nhiều người muốn trồng cây sim ở khuôn viên gia đình để làm cảnh, cây càng lâu năm càng có giá trị. Vì vậy, cây sim không còn là cây hoang dại ít giá trị nữa mà có nhiều cây có giá thành lên tới hàng chục triệu đồng.

─────

C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

- Cả cây chứa tanin.

- Quả có protein, chất béo, glucid, vitamin A, thiamin, riboflavin và acid nicotinic.

- Thân và lá sim có nhiều hợp chất triterpen như betullin, acid betulinic; taraxerol…

- Nụ sim có nhiều tanin, acid nicotinic, flavonic, riboflavin…

─────

D. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

- Lá sim còn chứa nhiều chất ellagi tannim, khi kết hợp với các chất từ hoa sim, quả sim để tạo thành một loại thuốc chữa trị bệnh viêm gan khá tốt.

- Chất rhodomyrtone trong lá sim có vai trò như một chất kháng sinh, giúp chống lại sự xâm nhập của các vi khuẩn như escherichia coli và staphylococcus aureus, là những vi khuẩn gây ra tình trạng ngộ độc thực phẩm, rối loạn đường tiêu hóa.

Hoa sim

─────

E. 15 BÀI THUỐC DÂN GIAN TỪ CÂY SIM

Đông y đánh giá Sim có vị ngọt, chát, mùi thơm, tác dụng dưỡng huyết, chỉ huyết, sáp trường, cố tinh, được dùng trong các bài thuốc chữa kiết lỵ, tiêu chảy, di tinh, xuất tinh sớm, băng huyết... Dưới đây là 15 bài thuốc tiêu biểu từ cây Sim:

1. Chữa đi ỉa lỏng hoặc kiết lỵ:

Khi bị ỉa chảy, kiết lỵ, lấy ngày 10 - 30 búp hoặc nụ tươi nhai nuốt nước, hoặc khô tán bột, sắc uống.

2. Trị đại tiện xuất huyết:

Dùng quả sim khô 20g, nước 2 bát (khoảng 400ml), sắc còn 8 phần (khoảng 320ml), chia 2 lần uống trong ngày; liên tục trong 1 tuần.

3. Băng huyết, thổ huyết, đao thương xuất huyết:

Dùng quả sim khô sao cháy đen như than, nghiền thành bột mịn, cất vào lọ nút kín để dùng dần; mỗi lần uống 12 – 15g, chiêu thuốc bằng nước sôi; đối với vết thương bên ngoài có thể dùng bột thuốc bôi vào.

Lá cây sim

4. Trị viêm dạ dày, viêm ruột cấp:

Dùng lá sim tươi 50 – 100g (lá khô 15 – 20g) sắc nước uống.

5. Dùng chữa lở loét:

Khi bị lở loét lấy 20 - 30g lá cây sim giã nát đắp vào vết thương.

6. Trị xuất tinh sớm, ù tai, choáng váng và mất ngủ:

Dùng 60g quả khô, 1 quả trứng, 30g đường cát vàng (rượu vàng là loại rượu được chế biến từ các nguyên liệu gồm gạo nếp, gạo tẻ, kê hạt vàng). Tất cả được nấu chín rồi tải ra cho bay hơi, giảm nóng, khi còn ấm trộn lẫn cả 3 thứ vào cùng nhau rắc men rượu vừa đủ và ủ thành cái rượu rồi cất thành rượu có màu vàng nên được gọi là rượu vàng. Uống hết một phần trước khi đi ngủ. Rượu sim trị xuất tinh sớm, ù tai, choáng váng và mất ngủ

7. Trị thoát giang (lòi dom, trực tràng lòi ra ngoài hậu môn):

Dùng quả sim tươi 30 – 60g (khô từ 15 – 30g) nấu với dạ dày lợn, làm thức ăn trong bữa cơm.

8. Trĩ, giang môn lở loét:

Dùng rễ sim khô 40-50g, hoa hoè 15-20g; cùng nấu kĩ với lòng lợn; khi chín bỏ bã thuốc, ăn lòng lợn và uống nước canh; liên tục trong nhiều ngày.

9. Phụ nữ mang thai thiếu máu, mới khỏi bệnh cơ thể suy yếu, thần kinh suy nhược:

Dùng quả sim khô 15- 20g, sắc với nước, chia nhiều lần uống trong ngày.

10. Trị đau đầu kinh niên:

Dùng lá và cành sim tươi 30g, cho vào nồi đổ ngập nước, đun còn nửa bát (khoảng 100ml); uống liên tục 2 – 3 ngày.

Video giới thiệu về cây Sim:

11. Phong thấp đau nhức xương, lưng đau mỏi:

Dùng rễ sim 40g, sắc với nước, chia 2 lần uống trong ngày, vào buổi sáng và buổi tối; có người còn thêm rễ gắm 20g, chân chim (cây lá đắng) 20g vào cùng sắc uống.

12. Trị hen suyễn (dạng hư hàn):

Khi bị hen suyễn dùng rễ sim khô 60g, sắc nước uống, ngày 1 thang.

13. Sốt rét lâu năm, dưới sườn sinh khối tích (ngược mẫu):

Dùng rễ sim khô 60g, đường đỏ 100g; có thể thêm ô dược 15g vào, sắc với nước, chia 2 lần uống trong ngày vào buổi sáng và buổi tối.

14. Cao hoàn sa xuống, sưng đau (sán khí, sa đì):

Dùng rễ sim khô 30g, gà sống 1 con (khoảng 500g), rượu trắng 250ml; thêm nước vào hầm kĩ trong khoảng 2 giờ, chia thành 2 – 3 lần ăn trong ngày.

15. Viêm gan truyền nhiễm cấp:

Dùng rễ sim khô 30g, sắc kỹ với nước, chia 2 lần uống sau bữa ăn. Mỗi liệu trình 20 ngày. Trường hợp vàng da nặng thì thêm củ cốt khí, nhân trần, bạch hoa xà thiệt thảo mỗi thứ 15g, kê cốt thảo 30g cùng sắc uống....

Chú ý:

- Không dùng rễ, lá, búp cây sim để uống đối với người bị táo bón.

- Chỉ khi thật cần thiết mới dùng rễ sim, nạn đào rễ sim để bán số lượng nhiều cần nghiêm cấm và ngăn chặn kịp thời.

Ý kiến bạn đọc