Trinh nữ hoàng cung được biết đến như một loài thảo dược thân thiện với sức khỏe phụ nữ, cây thuốc này được dùng để hỗ trợ điều trị u xơ tử cung, u nang buồng trứng...
────────
Trinh nữ hoàng cung có tên khoa học Crinum latifolium L thuộc họ hoa loa kèn đỏ (Amaryllidaceae). Về tên gọi tránh nhầm lẫn cây trinh nữ hoàng cung với cây trinh nữ (xấu hổ), về đặc điểm tự nhiên cần tránh nhầm với cây náng hoa trắng.
Trinh nữ hoàng cung thuộc loại cỏ lớn, có thân hành to, gần hình cầu hoặc hình trứng thuôn (trông giống với củ hành tây), Lá mọc thẳng từ thân hành, hình đài dài đến 50cm, có khi hơn, rộng 7 – 10cm, mép nguyên, gốc phẳng có bẹ, đầu nhọn hoặc tù, gân song song.
Cụm hoa mọc thành tán trên một cán dẹt, dài 30-40cm, lá bắc rộng hình thìa dài 7cm, màu lục, đầu nhọn, hoa màu trắng pha hòng, dài 10-15cm; bao hoa gồm 6 phiến bằng nhau, hàn liền 1/3 thành ống hẹp, khi nở đầu phiến quặn lại; nhị 6, bầu hạ.
Quả gần hình cầu (ít gặp). Mùa hoa quả: tháng 8 – 9.
Cây trinh nữ hoàng cung
Cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, sinh trưởng mạnh trong mùa xuân, hè.
Trinh nữ hoàng cung phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á.
Ở Việt Nam, lúc đầu cây chỉ được trồng ở các tỉnh phía Nam, sau được phát triển ở các tỉnh phía Bắc.
Cây chịu đựng được nhiều điều kiện khí hậu khắc nghiệt khác nhau, củ phát triển thành nhiều củ con, có thể tách nhánh đem nhân giống rất dễ dàng.
Trinh nữ hoàng cung chứa các alcaloid: Lycorin, crinafolin, latisoLin, các acid amin (phenylalanin, 1- leucin); acid hữu cơ.
Lá trinh nữ hoàng cung là một thành phần của chế phẩm Panacrin được bào chế từ hỗn hợp 3 dược liệu là Tam thất- Lá trinh nữ hoàng cung - Lá đu đủ đã được nghiên cứu để tiêu diệt tế bào ung thư. Kết quả là thuốc đã làm giảm sinh khối của u, đồng thời cũng làm giảm chỉ số gián phân của tế bào ung thư.
────────
Y học cổ truyền đánh giá, trinh nữ hoàng cung có vị đắng, chát, tác dụng gây sung huyết da, tăng huyết áp tạm thời, là thuốc kháng sinh mạnh, giúp ức chế khối u, ức chế phát triển của tế bào ung thư.
Theo kinh nghiệm nhân dân dùng trinh nữ hoàng cung chữa ung thư vú, ung thư tử cung, ung thư tuyến tiền liệt. Phương thức tiến hành là lá trinh nữ hoàng cung thái nhỏ, sao vàng rồi sắc uống với liều từ 3-5 lá mỗi ngày. Cũng có người dùng để điều trị ung thư dạ dày, phổi, gan và chữa đau dạ dày.
Tham khảo thêm:
➣ Thảo dược trị đau dạ dày, hành tá tràng
➣ Xạ đen khô, hỗ trợ điều trị ung thư
Trinh nữ hoàng cung được coi là cây thuốc quý tại Thái Lan và Campuchia, dùng để chữa bệnh phụ khoa cho phụ nữ hoàng tộc. Ở các tỉnh phía Nam Việt Nam, cây được dùng phổ biến chữa bệnh đường tiết niệu. Sau đó, nhiều người dùng để điều trị ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư dạ dày và ung thư gan với kết quả tốt. Chỉ cần 3 - 5 lá cho mỗi lần, thái nhỏ, sao vàng, sắc uông. Một đợt điều trị kéo dài từ 8-15 ngày.
Củ trinh nữ hoàng cung
Gần đây, người ta đã nghiên cứu, ứng dụng lâm sàng và sản xuất biệt dược Crila từ trinh nữ hoàng cung để chữa ung thư tuyến tiền liệt. Thuốc đã có bán ở thị trường đông dược.
Lá và thân hành trinh nữ hoàng cung giã nát, hơ nóng đắp làm thuốc sung huyết da chữa tê thấp, đau nhức.
Một số bài thuốc tham khảo từ trinh nữ hoàng cung (TNHC):
1. Hỗ trợ điều trị u xơ tử cung
- Trinh nữ hoàng cung (sao vàng) 20g; Ích mẫu (khô) 10g; Mò hoa trắng (bạch đồng nữ) 15g; Ngải cứu 8g.
- Tất cả sắc chung với 5 bát, còn 3 bát chia uống trong ngày.
2. Chữa đau khớp, chấn thương tụ máu (dùng 1 trong 3 cách):
+ Lá TNHC lượng vừa đủ, xào nóng, băng đắp nơi đau.
+ Củ TNHC, dây đau xương, huyết giác, lá cối xay mỗi vị 20g, cam thảo dây 6g. Sắc uống, ngày 1 thang.
+ Củ TNHC nướng cho nóng, đập dập, băng đắp nơi sưng đau (Ấn độ).
3. Chữa u xơ tuyến tiền liệt (dùng 1 trong 3 bài thuốc)
Biểu hiện: Tiểu không thông, tiểu đêm, tiểu buốt, tiểu dắt ở người cao tuổi.
+ Lá TNHC 20g. Sắc uống ngày một thang, chia làm từ 2-3 lần uống trong ngày.
+ Lá TNHC, huyết giác mỗi vị 20g, rễ cỏ xước 12g, dây ruột gà (ba kích sao muối) 10g, cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm từ 2-3 lần uống trong ngày.
+ Lá TNHC 20g, hạt mã đề 12g, cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm từ 2-3 lần trong ngày.
4. Chữa u xơ tử cung (dùng 1 trong 4 bài thuốc):
Biểu hiện: Đau bụng dưới, có thể rong kinh, rong huyết, ra máu âm đạo…
+ Lá TNHC 20g. Sắc uống ngày một thang, chia làm từ 2-3 lần uống trong ngày.
+ Lá TNHC, huyết giác, ngải cứu tươi, lá sen tươi mỗi vị 20g; ích mẫu 12g, cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm từ 2-3 lần uống trong ngày.
+ Lá TNHC 20g, lá trắc bách (sao đen) 12g, cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang.
+ Lá TNHC, hạ khô thảo mỗi vị 20g, rễ cỏ xước 12g, hoàng cầm 8g, cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm từ 2-3 lần uống trong ngày.
5. Chữa ho, viêm phế quản (dùng 1 trong 2 bài thuốc):
+ Lá TNHC 20g, tang bạch bì, xạ can mỗi vị 10g, cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm từ 2-3 lần trong ngày.
+ Lá TNHC 20g, lá bồng bồng, lá táo chua mỗi vị 12g, cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm từ 2-3 lần uống trong ngày.
6. Chữa mụn nhọt (dùng 1 trong 3 bài thuốc):
+ Lá hoặc củ TNHC, lượng vừa đủ, giã nát (hoặc nướng chín) đắp lên mụn nhọt khi còn nóng.
+ Lá TNHC 20g, bèo cái từ 20-30g, cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm từ 2-3 lần uống trong ngày.
+ Lá TNHC, kim ngân hoa mỗi vị 20g, cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm từ 2-3 lần uống trong ngày.
7. Chữa dị ứng, mẩn ngứa:
Lá TNHC, kim ngân hoa mỗi vị 20g, ké đầu ngựa 12g, cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm từ 2-3 lần uống trong ngày.
────────